Biểu tượng: Kim Ốc (Tòa lâu đài bằng vàng)
Kim ốc xuất hiện ư quái tượng ,
Phàm sự quảng đại thả cát tường.
Chiêm giả sở vấn giai ổn cố,
Hạnh vận tiền trình vô hạn lượng.
Tạm dịch:
Tòa lâu đài bằng vàng xuất hiện,
Tất cả mọi sự đều rất tốt đẹp.
Những điều xin hỏi đều bền chắc và ổn định,
Tương lai vận may không hạn định.
Tín Hiệu: Hoàng kim địa thượng, kiến thất bảo lâu.
(Trên mặt đất bằng vàng, xây lầu bảy báu.)
Đa-Văn Thiên Vương nói rằng: “Trên mặt đất bằng vàng xây lầu bảy báu, làm cho nhười ta phải kinh ngạc và vui vẻ.” Lấy vàng thay đất thì nền móng rất chắc chắn, vì vậy quẻ nầy chủ về ổn định và rộng lớn. Người xin được quẻ nầy, những điều đã cầu đảo chắc chắn sẽ tốt đẹp trong tương lai. Tuy nhiên lấy vàng thay đất, xây lầu bảy báu thực ra là diển tả cảnh giới Tịnh Độ. Nhà Phật nói về Tịnh Độ không phải chỉ vàng ròng sáng chói, mà chỉ để so sánh với thế giới ngũ trược ác thế nầy: đất nầy dơ bẩn (do Tâm chúng sanh nhơ bẩn), đất Phật thanh tịnh (do Tâm Phật thanh tịnh). Vì thế mà nói có vô lượng của báu trang nghiêm. Nếu Tâm chúng sanh thanh tịnh thì Tâm tức là Tịnh Độ. Do đó người xin quẻ phải hiểu ý trên. Tâm không còn nhiễm độc, biết được sự tiến thối, lại có thể biết được công đức của Niết Bàn, ắt là tự phát sinh điều tốt lành.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Thời vận gia trạch đang lên, tương lai rạng rỡ, tăng thêm người, có thai sẽ sanh con gái.
2. Tài Phú: Hiện tại rất tốt, tài nguyên không dứt, có thể phát triển tốt trong tương lai, giữ cũ tạo mới đều tốt cả. Cùng người hợp tác phát triển càng nhanh.
3. Mưu vọng: Do cơ sở đã ổn định, cho nên những mưu tính đều được kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên cũng có sự chậm trễ kéo dài đó là điều không thể tránh khỏi.
Nên cúng tế Thổ Thần và Tài Thần chắc chắn sẽ được mãn nguyện.
4. Nhân Sự: Sự quan hệ với người phát triển nhanh chóng, các nguồn giúp đỡ các nơi đều đưa đến. Đây là một biểu tượng thật vui mừng. Đặc biệt là chủ về sự giúp đỡ của đàn bà.
5. Cừu Oán: Chung quanh không có cừu oán và nhòm ngó, cứ yên tâm không có thị phi hay kiện tụng. Chỉ có một chút hiểu lầm, chỉ cần một lời để thông cảm là xong.
Kim ốc xuất hiện ư quái tượng ,
Phàm sự quảng đại thả cát tường.
Chiêm giả sở vấn giai ổn cố,
Hạnh vận tiền trình vô hạn lượng.
Tạm dịch:
Tòa lâu đài bằng vàng xuất hiện,
Tất cả mọi sự đều rất tốt đẹp.
Những điều xin hỏi đều bền chắc và ổn định,
Tương lai vận may không hạn định.
Tín Hiệu: Hoàng kim địa thượng, kiến thất bảo lâu.
(Trên mặt đất bằng vàng, xây lầu bảy báu.)
Đa-Văn Thiên Vương nói rằng: “Trên mặt đất bằng vàng xây lầu bảy báu, làm cho nhười ta phải kinh ngạc và vui vẻ.” Lấy vàng thay đất thì nền móng rất chắc chắn, vì vậy quẻ nầy chủ về ổn định và rộng lớn. Người xin được quẻ nầy, những điều đã cầu đảo chắc chắn sẽ tốt đẹp trong tương lai. Tuy nhiên lấy vàng thay đất, xây lầu bảy báu thực ra là diển tả cảnh giới Tịnh Độ. Nhà Phật nói về Tịnh Độ không phải chỉ vàng ròng sáng chói, mà chỉ để so sánh với thế giới ngũ trược ác thế nầy: đất nầy dơ bẩn (do Tâm chúng sanh nhơ bẩn), đất Phật thanh tịnh (do Tâm Phật thanh tịnh). Vì thế mà nói có vô lượng của báu trang nghiêm. Nếu Tâm chúng sanh thanh tịnh thì Tâm tức là Tịnh Độ. Do đó người xin quẻ phải hiểu ý trên. Tâm không còn nhiễm độc, biết được sự tiến thối, lại có thể biết được công đức của Niết Bàn, ắt là tự phát sinh điều tốt lành.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Thời vận gia trạch đang lên, tương lai rạng rỡ, tăng thêm người, có thai sẽ sanh con gái.
2. Tài Phú: Hiện tại rất tốt, tài nguyên không dứt, có thể phát triển tốt trong tương lai, giữ cũ tạo mới đều tốt cả. Cùng người hợp tác phát triển càng nhanh.
3. Mưu vọng: Do cơ sở đã ổn định, cho nên những mưu tính đều được kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên cũng có sự chậm trễ kéo dài đó là điều không thể tránh khỏi.
Nên cúng tế Thổ Thần và Tài Thần chắc chắn sẽ được mãn nguyện.
4. Nhân Sự: Sự quan hệ với người phát triển nhanh chóng, các nguồn giúp đỡ các nơi đều đưa đến. Đây là một biểu tượng thật vui mừng. Đặc biệt là chủ về sự giúp đỡ của đàn bà.
5. Cừu Oán: Chung quanh không có cừu oán và nhòm ngó, cứ yên tâm không có thị phi hay kiện tụng. Chỉ có một chút hiểu lầm, chỉ cần một lời để thông cảm là xong.
6. Hành Nhân: Khách đã bị chậm lại vì lạc đường, trên đường đi bình an vui vẻ, không cần lo lắng. Khách sẽ đến ngay. Đi ra khỏi cửa là đã bình an, nhưng có một chút không vừa ý như việc lạc đường. Mục đích sẽ đạt được. Tin tức tốt sẽ đến.
7. Tật Bịnh: Tuy bị trọng bịnh nhưng không nguy hại đến tính mạng. Giải phẫu kết quả sẽ tốt. Không nên thay đổi bác sĩ.
8. Ma Sùng: Không có ma sùng, cũng chẳng có đồng cốt, mà chỉ cần nghỉ ngơi một thời gian rồi làm việc lại. Sau thời gian nghỉ ngơi sẽ khỏe khoắn. Phong thủy tương đối tốt, chỉ có một chút là âm thịnh dương suy (Xem phần Kỳ Tha để chuyển hóa)
9. Thất Vật: Đồ bị mất đang còn để tại chỗ chưa di chuyển, nếu quá lâu không tìm lại thì vật mất sẽ lọt vào tay kẻ khác.
10. Thỉnh Thác: Phàm có tham khảo, nhờ cậy nên làm ngay, nếu không thì công việc sẽ kéo dài chậm chạp. Nên nhờ cậy người đàn bà.
11. Hôn nhân: Người chưa lập gia đình thì có quá nhiều đối tượng, vì thế khó lòng chọn lựa hay quyết định. Việc tình duyên cần nên lựa chọn người có đức độ hơn là sắc đẹp. Còn người đã có gia đình rồi chớ nên thay lòng sanh thêm tà ý nếu không thì ba năm sau sẽ nhận sự đau khổ.
12. Kỳ Tha: Công việc ổn định. Quẻ nầy rất tốt. Nếu hỏi về những việc có tính biến động như các loại đi đây đó, thay đổi nghề nghiệp, chức vụ… chắc chắn sẽ bị trở ngại và chậm trễ. Quẻ nầy chỉ lợi cho việc xây dựng không lợi về việc phá hoại. Tín đồ Mật Tông nên cầu Tài Thần Phật Mẫu, và nên chôn dấu một Bảo Bình ở hướng đông của nhà ở thì sẽ được lợi ích. Tín đồ Phật Giáo nên hướng về ngài Địa Tạng Bồ Tát mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Để vật báu nầy chồng lên vật báu kia.” Thật là một quẻ tốt và phát triển ổn định. Quẻ nầy nghiên Tịnh không nên Động.
30. Quẻ 30: Na-Dhi (5-6)
Biểu tượng: Bảo Tạng (Kho Báu)
Tây môn thủ hộ cáo hỷ tấn ,
Bảo tang dĩ khai quân hoạch thủ.
Tùng thử vận trình tắc hanh thông,
Phóng tâm tiền hành định như ý.
Tạm dịch:
Người giữ cửa Tây báo tin vui,
Kho báu đã mở cửa mà bạn đang nắm giữ.
Nhờ đây mà thời vận được hanh thông,
Cứ yên tâm tiến hành công việc, sẽ được như ý.
7. Tật Bịnh: Tuy bị trọng bịnh nhưng không nguy hại đến tính mạng. Giải phẫu kết quả sẽ tốt. Không nên thay đổi bác sĩ.
8. Ma Sùng: Không có ma sùng, cũng chẳng có đồng cốt, mà chỉ cần nghỉ ngơi một thời gian rồi làm việc lại. Sau thời gian nghỉ ngơi sẽ khỏe khoắn. Phong thủy tương đối tốt, chỉ có một chút là âm thịnh dương suy (Xem phần Kỳ Tha để chuyển hóa)
9. Thất Vật: Đồ bị mất đang còn để tại chỗ chưa di chuyển, nếu quá lâu không tìm lại thì vật mất sẽ lọt vào tay kẻ khác.
10. Thỉnh Thác: Phàm có tham khảo, nhờ cậy nên làm ngay, nếu không thì công việc sẽ kéo dài chậm chạp. Nên nhờ cậy người đàn bà.
11. Hôn nhân: Người chưa lập gia đình thì có quá nhiều đối tượng, vì thế khó lòng chọn lựa hay quyết định. Việc tình duyên cần nên lựa chọn người có đức độ hơn là sắc đẹp. Còn người đã có gia đình rồi chớ nên thay lòng sanh thêm tà ý nếu không thì ba năm sau sẽ nhận sự đau khổ.
12. Kỳ Tha: Công việc ổn định. Quẻ nầy rất tốt. Nếu hỏi về những việc có tính biến động như các loại đi đây đó, thay đổi nghề nghiệp, chức vụ… chắc chắn sẽ bị trở ngại và chậm trễ. Quẻ nầy chỉ lợi cho việc xây dựng không lợi về việc phá hoại. Tín đồ Mật Tông nên cầu Tài Thần Phật Mẫu, và nên chôn dấu một Bảo Bình ở hướng đông của nhà ở thì sẽ được lợi ích. Tín đồ Phật Giáo nên hướng về ngài Địa Tạng Bồ Tát mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Để vật báu nầy chồng lên vật báu kia.” Thật là một quẻ tốt và phát triển ổn định. Quẻ nầy nghiên Tịnh không nên Động.
30. Quẻ 30: Na-Dhi (5-6)
Biểu tượng: Bảo Tạng (Kho Báu)
Tây môn thủ hộ cáo hỷ tấn ,
Bảo tang dĩ khai quân hoạch thủ.
Tùng thử vận trình tắc hanh thông,
Phóng tâm tiền hành định như ý.
Tạm dịch:
Người giữ cửa Tây báo tin vui,
Kho báu đã mở cửa mà bạn đang nắm giữ.
Nhờ đây mà thời vận được hanh thông,
Cứ yên tâm tiến hành công việc, sẽ được như ý.
Tín Hiệu: Do nhũ đắc lạc, tự hải thái châu.
(Do sữa mà có bơ, nhờ biển mà lượm được ngọc.)
Vị giữ cửa Tây của Mạn Đà La nói: “Cửa Đông của kho báu đã mở ra.” Ý câu nầy muốn nói nhờ sửa bò mà làm được bơ như trong đại dương mà tìm được ngọc quí. Theo Mật Tông Tây Tạng, Bảo Tàng còn có nghĩa riêng là “Tạng báu của Pháp”. Tạng nầy có nhiều Pháp như đá núi động rừng (Sơn nham lâm động), chờ sẳn người có duyên cầu học, nghiên cứu. Đó là “Nham truyền”. Nếu có một số đại đức đối với Mật Pháp đã đặc biệt thành tựu, do tâm ý mà Mật Pháp được nói ra ắt được gọi là “Ý truyền.” Do đó mà mở kho báulàm cho Tài và Pháp, hai loại nầy có ý vị. Người xin được quẻ nầy nên bố thí, tốt nhất là Tài thí và Pháp thí. Thường bố thí tất gặp nhiều may mắn.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Gia trạch ổn định và bình an, tương lai tốt đẹp. Gia đình tăng thêm người. Trong nhà nếu có người có thai thì sẽ sanh con trai.
2. Tài Phú: Hiện tại nghiệp vụ phát triển thuận lợi. Thuận buồm xuôi gió, không có chuyện bất lợi. Mở thêm nghiệp vụ mới ắt gặp trở ngại. Nhưng trước sau đều khắc phục được, sau tiến trình nầy thì được nhiều may mắn vô kể.
3. Mưu vọng: Căn bản được ổn định, mưu vọng tự nhiên thành. Trong vòng một năm so với nhiều người đã có ý kiến khác, nên kiên nhẫn để giải thích cho họ, tức sẽ có nhiều người sẽ giúp đỡ.
4. Nhân Sự: Quan hệ nhân sự tốt, nhưng cần phải gia tăng thêm sự giải thích để thông cảm. Một khi đã giải thích thì mình nói đều gì người ta cũng nghe theo.
5. Cừu Oán: Hiện chưa có oán thù, nhưng về sau sẽ có người đố kỵ. Nên đề phòng sự ám hại. Chuyện thị phi tạm thời không có, tuy nhiên sự kiện thưa bất lợi.
6. Hành Nhân: Đi du lịch thuận lợi vui vẻ. Người khách sẽ đến, tuy trên đường đi có gặp trở ngại nhỏ, nhưng chưa đủ để gây ra tai họa. Tin tức sẽ đến, không cần nôn nóng.
7. Tật Bịnh: Mọi tật bệnh đều được phục hồi mau chóng. Có thể nghe theo lời bác sĩ mà giải phẫu.
8. Ma Sùng: Không có ma sùng quấy nhiễu. Nhưng nên cúng Địa Thần.
Phong thủy không tệ lắm, nhưng nên treo chú luân thì tốt hơn.
9. Thất Vật: Nên tìm đồ vật mất ở gần chỗ đã mất thì có thể tìm lại được.
(Do sữa mà có bơ, nhờ biển mà lượm được ngọc.)
Vị giữ cửa Tây của Mạn Đà La nói: “Cửa Đông của kho báu đã mở ra.” Ý câu nầy muốn nói nhờ sửa bò mà làm được bơ như trong đại dương mà tìm được ngọc quí. Theo Mật Tông Tây Tạng, Bảo Tàng còn có nghĩa riêng là “Tạng báu của Pháp”. Tạng nầy có nhiều Pháp như đá núi động rừng (Sơn nham lâm động), chờ sẳn người có duyên cầu học, nghiên cứu. Đó là “Nham truyền”. Nếu có một số đại đức đối với Mật Pháp đã đặc biệt thành tựu, do tâm ý mà Mật Pháp được nói ra ắt được gọi là “Ý truyền.” Do đó mà mở kho báulàm cho Tài và Pháp, hai loại nầy có ý vị. Người xin được quẻ nầy nên bố thí, tốt nhất là Tài thí và Pháp thí. Thường bố thí tất gặp nhiều may mắn.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Gia trạch ổn định và bình an, tương lai tốt đẹp. Gia đình tăng thêm người. Trong nhà nếu có người có thai thì sẽ sanh con trai.
2. Tài Phú: Hiện tại nghiệp vụ phát triển thuận lợi. Thuận buồm xuôi gió, không có chuyện bất lợi. Mở thêm nghiệp vụ mới ắt gặp trở ngại. Nhưng trước sau đều khắc phục được, sau tiến trình nầy thì được nhiều may mắn vô kể.
3. Mưu vọng: Căn bản được ổn định, mưu vọng tự nhiên thành. Trong vòng một năm so với nhiều người đã có ý kiến khác, nên kiên nhẫn để giải thích cho họ, tức sẽ có nhiều người sẽ giúp đỡ.
4. Nhân Sự: Quan hệ nhân sự tốt, nhưng cần phải gia tăng thêm sự giải thích để thông cảm. Một khi đã giải thích thì mình nói đều gì người ta cũng nghe theo.
5. Cừu Oán: Hiện chưa có oán thù, nhưng về sau sẽ có người đố kỵ. Nên đề phòng sự ám hại. Chuyện thị phi tạm thời không có, tuy nhiên sự kiện thưa bất lợi.
6. Hành Nhân: Đi du lịch thuận lợi vui vẻ. Người khách sẽ đến, tuy trên đường đi có gặp trở ngại nhỏ, nhưng chưa đủ để gây ra tai họa. Tin tức sẽ đến, không cần nôn nóng.
7. Tật Bịnh: Mọi tật bệnh đều được phục hồi mau chóng. Có thể nghe theo lời bác sĩ mà giải phẫu.
8. Ma Sùng: Không có ma sùng quấy nhiễu. Nhưng nên cúng Địa Thần.
Phong thủy không tệ lắm, nhưng nên treo chú luân thì tốt hơn.
9. Thất Vật: Nên tìm đồ vật mất ở gần chỗ đã mất thì có thể tìm lại được.
10. Thỉnh Thác: Lâu dài mà nói, nhờ cậy có thể thành công. Nếu có mục đích muốn kết bạn với những người hiểu biết có sức lực giúp đỡ, nên mất một thời gian giao tế. Chớ không thể nhờ cậy ngay liền được.
11. Hôn nhân: Ra công tìm kiếm thì sẽ có duyên đẹp. Đối với người phối ngẫu nên tha thứ cho nhau. Có người thứ ba nên cần phải dành thời gian mà nói chuyện để hóa giải.
12. Kỳ Tha: Tất cả mọi chuyện đã hỏi đều dể thành công. Nếu hỏi về tài phú tất hướng về tài thần mà cầu đảo. Những sự liên hệ đến đất (đại địa) thì tương lai rất rực rỡ. Tín đồ Mật Tông có thể hướng về Hoàng Tài Thần, Đa Văn Thiên Vương mà kỳ đảo, ngoài ra cũng nên tu pháp Địa Thần cúng dường. Tín đồ Phật Giáo nên hướng về ngài Địa Tạng Bồ Tát mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Đất bằng dựng lên lầu cao.” Đây là do nền móng vững chắc biểu thị sự thuận lợi và phát triển. Vì vậy mà người xin được quẻ nầy trước hết phải lo kiểm tra lại phần cơ sở có vững chắc không, sau đó mới tính chuyện phát triển .
31. Quẻ 31: Dhi Ah (6-1)
Biểu tượng: Diệu Cát Tường (Ngài Văn Thù)
Diệu Cát Tường Đồng Tử gia tỷ ,
Như châu bảo đắc nhập thử trung.
Chiêm vấn giả ký đắc thử tượng,
Tự nhiên sự sự tận hưng long.
Tạm dịch:
Diệu Cát Tường Đồng Tử đả che chở cho bạn,
Như viên ngọc quí lọt vào tay.
Người xin được quẻ nầy,
Mọi sự tự nhiên được hưng thịnh.
Tín Hiệu: Bổn giác trí khai, giác tánh tự lai.
(Bổn tánh đã giác ngộ, trí huệ đã khai mở thì giác tánh tự đến)
Đại Lạc Thần Kỳ của Tâm đã nói: “Một khi mà Trí Bổn giác thanh tịnh mở ra tức tự có thể thành tựu. Nhà Phật đã nói về Tánh Giác còn gọi là Tánh Không đó là sự chứng ngộ rất cần thiết cho người tu. Chứng ngộ được cảnh giới nầy cũng giống như cá gặp nước, lạnh nóng tự tri, không thể nói được vì cảnh giới nầy vượt ngoài ngôn ngữ. Đã ngộ nhập được Tánh Không tức đắc được Bổn Giác Trí. Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát (Diệu Cát Tường Đồng Tử) được gọi là Đại Trí. Trí huệ đó cũng là trí Bát Nhã còn gọi là Tánh Không. Vì vậy mà Ngài cầm pháp khí gồm cây kiếm lửa trí huệ và một quyển Kinh Bát Nhã trên hoa sen để làm biểu tượng. Người xin được quẻ nầy cũng như được Ngài Diệu Cát Tường Đồng Tử hiện thân thuyết pháp cho, khi đã được đại trí rồi thì tự nhiên thành tựu. Tuy nhiên quẻ nầy cũng không lấy trí huệ của thế gian làm chủ, nên người xin được quẻ nầy cũng không nên đắm đuối quá đáng trong thế gian pháp vậy.
11. Hôn nhân: Ra công tìm kiếm thì sẽ có duyên đẹp. Đối với người phối ngẫu nên tha thứ cho nhau. Có người thứ ba nên cần phải dành thời gian mà nói chuyện để hóa giải.
12. Kỳ Tha: Tất cả mọi chuyện đã hỏi đều dể thành công. Nếu hỏi về tài phú tất hướng về tài thần mà cầu đảo. Những sự liên hệ đến đất (đại địa) thì tương lai rất rực rỡ. Tín đồ Mật Tông có thể hướng về Hoàng Tài Thần, Đa Văn Thiên Vương mà kỳ đảo, ngoài ra cũng nên tu pháp Địa Thần cúng dường. Tín đồ Phật Giáo nên hướng về ngài Địa Tạng Bồ Tát mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Đất bằng dựng lên lầu cao.” Đây là do nền móng vững chắc biểu thị sự thuận lợi và phát triển. Vì vậy mà người xin được quẻ nầy trước hết phải lo kiểm tra lại phần cơ sở có vững chắc không, sau đó mới tính chuyện phát triển .
31. Quẻ 31: Dhi Ah (6-1)
Biểu tượng: Diệu Cát Tường (Ngài Văn Thù)
Diệu Cát Tường Đồng Tử gia tỷ ,
Như châu bảo đắc nhập thử trung.
Chiêm vấn giả ký đắc thử tượng,
Tự nhiên sự sự tận hưng long.
Tạm dịch:
Diệu Cát Tường Đồng Tử đả che chở cho bạn,
Như viên ngọc quí lọt vào tay.
Người xin được quẻ nầy,
Mọi sự tự nhiên được hưng thịnh.
Tín Hiệu: Bổn giác trí khai, giác tánh tự lai.
(Bổn tánh đã giác ngộ, trí huệ đã khai mở thì giác tánh tự đến)
Đại Lạc Thần Kỳ của Tâm đã nói: “Một khi mà Trí Bổn giác thanh tịnh mở ra tức tự có thể thành tựu. Nhà Phật đã nói về Tánh Giác còn gọi là Tánh Không đó là sự chứng ngộ rất cần thiết cho người tu. Chứng ngộ được cảnh giới nầy cũng giống như cá gặp nước, lạnh nóng tự tri, không thể nói được vì cảnh giới nầy vượt ngoài ngôn ngữ. Đã ngộ nhập được Tánh Không tức đắc được Bổn Giác Trí. Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát (Diệu Cát Tường Đồng Tử) được gọi là Đại Trí. Trí huệ đó cũng là trí Bát Nhã còn gọi là Tánh Không. Vì vậy mà Ngài cầm pháp khí gồm cây kiếm lửa trí huệ và một quyển Kinh Bát Nhã trên hoa sen để làm biểu tượng. Người xin được quẻ nầy cũng như được Ngài Diệu Cát Tường Đồng Tử hiện thân thuyết pháp cho, khi đã được đại trí rồi thì tự nhiên thành tựu. Tuy nhiên quẻ nầy cũng không lấy trí huệ của thế gian làm chủ, nên người xin được quẻ nầy cũng không nên đắm đuối quá đáng trong thế gian pháp vậy.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Thời vận gia trạch tốt, yên bình và không chướng ngại. Trong nhà tăng thêm người. Có thai sẽ sanh con trai.
2. Tài Phú: Tài sản tăng thêm hoàn toàn như ý, cầu tài thuận lợi, không có chướng ngại.
3. Mưu vọng: Mọi sự mong cầu, tính toán đều không có gì trở ngại, vì là một người có sức mạnh nên không bị bắt nạt, lừa bịp; do đó cũng không nên tự tâm phát lòng nghi ngờ. Nếu chuyên cần tu Mật Pháp, tức tất cả mọi việc sẽ dễ dàng thành công.
4. Nhân Sự: Quan hệ về nhân sự không ngừng gia tăng.
5. Cừu Oán: Những người cừu oán bạn sẽ quay lại tôn kính bạn, không cần phải lý lẻ cãi cọ, chuyện thị phi sẽ tự nhiên chấm dứt. Kiện tụng có thể được giải hòa.
6. Hành Nhân: Trên đường đi bình yên và lại an nhàn thoải mái. Khách đến đúng hẹn. Chẳng bao lâu tin tức sẽ đến.
7. Tật Bịnh: Bịnh nhân nên nghỉ ngơi để mau hồi phục. Không cần giải phẫu.
8. Ma Sùng: Không cần lo lắng. Không có ma sùng quấy nhiễu. Tương lai cũng không có ma sùng sanh sự cho nên không có sự xâm hại nào.
Phong thủy tốt, có một chút việc cần sửa đổi lại là thỏa mãn.
9. Thất Vật: Đồ vật mất dễ tìm lại, tự nó sẽ trở lại không cần lo buồn.
10. Thỉnh Thác: Phàm có nhờ cậy đều được như ý.
11. Hôn nhân: Trời ban cho nhân duyên nên không có chuyện bất lợi. Người yêu tình cảm rất tốt. Không có người thứ ba phá rối.
12. Kỳ Tha: Tất cả mục đích đều được thành tựu.
Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Liên Hoa Sanh Đại Sĩ và pháp Ngài Văn Thù.
Tín đồ Phật Giáo nên hướng về Văn Thù mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Vị đã thống trị 36 thành” Vì vậy mà cả thế gian và xuất thế gian, trí tuệ đều được như nguyện.
32. Quẻ 32: Dhi Ra (6-2)
Biểu tượng: Như Ý Kết (Nút Như Ý)
1. Gia Trạch: Thời vận gia trạch tốt, yên bình và không chướng ngại. Trong nhà tăng thêm người. Có thai sẽ sanh con trai.
2. Tài Phú: Tài sản tăng thêm hoàn toàn như ý, cầu tài thuận lợi, không có chướng ngại.
3. Mưu vọng: Mọi sự mong cầu, tính toán đều không có gì trở ngại, vì là một người có sức mạnh nên không bị bắt nạt, lừa bịp; do đó cũng không nên tự tâm phát lòng nghi ngờ. Nếu chuyên cần tu Mật Pháp, tức tất cả mọi việc sẽ dễ dàng thành công.
4. Nhân Sự: Quan hệ về nhân sự không ngừng gia tăng.
5. Cừu Oán: Những người cừu oán bạn sẽ quay lại tôn kính bạn, không cần phải lý lẻ cãi cọ, chuyện thị phi sẽ tự nhiên chấm dứt. Kiện tụng có thể được giải hòa.
6. Hành Nhân: Trên đường đi bình yên và lại an nhàn thoải mái. Khách đến đúng hẹn. Chẳng bao lâu tin tức sẽ đến.
7. Tật Bịnh: Bịnh nhân nên nghỉ ngơi để mau hồi phục. Không cần giải phẫu.
8. Ma Sùng: Không cần lo lắng. Không có ma sùng quấy nhiễu. Tương lai cũng không có ma sùng sanh sự cho nên không có sự xâm hại nào.
Phong thủy tốt, có một chút việc cần sửa đổi lại là thỏa mãn.
9. Thất Vật: Đồ vật mất dễ tìm lại, tự nó sẽ trở lại không cần lo buồn.
10. Thỉnh Thác: Phàm có nhờ cậy đều được như ý.
11. Hôn nhân: Trời ban cho nhân duyên nên không có chuyện bất lợi. Người yêu tình cảm rất tốt. Không có người thứ ba phá rối.
12. Kỳ Tha: Tất cả mục đích đều được thành tựu.
Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Liên Hoa Sanh Đại Sĩ và pháp Ngài Văn Thù.
Tín đồ Phật Giáo nên hướng về Văn Thù mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Vị đã thống trị 36 thành” Vì vậy mà cả thế gian và xuất thế gian, trí tuệ đều được như nguyện.
32. Quẻ 32: Dhi Ra (6-2)
Biểu tượng: Như Ý Kết (Nút Như Ý)
Vô tận Như Ý kết,
Chiêm giả tâm an lạc.
Như nhơn chí hoa phố,
Mãn nhãn xuân quang tại.
Tạm dịch:
Gút Như Ý vô tận,
Người xin quẻ tâm an lạc.
Như người đến vườn hoa,
Ánh sáng mùa xuân hoa ngợp mắt.
Tín Hiệu: Mãn nhãn phong quang, thỉnh quân nhập mục.
(Quang cảnh ngợp mắt, mời bạn nhìn xem)
Nút Như Ý còn gọi là Gút Vô Tận vì tượng trưng cho sự tốt lành nên cũng gọi là cát tường vô tận. Cũng giống như dưới ánh sáng xuân ngợp mắt, nhìn xem không cùng, mênh mông bát ngát. Người xin được quẻ nầy có thể nói là sự mong ước thành tựu một cách lộng lẩy mê hồn. Vì thế mà quẻ nầy lợi về sự hoàn thành tất cả mọi kỳ vọng cũng như ý muốn nói về con đường phía trước đầy tươi sáng. Những việc mong muốn đều lấy những việc trước mắt làm cơ sở, không thể nào không làm mà thành tựu được. Lại còn gọi là Cát Tường Vô Tận là chỉ về sự tốt lành mà nói. Nếu làm việc không tốt thì người xin quẻ phải chịu sự bất tường. Ở Tây Tạng xin quẻ để chế thuốc độc, dùng để sát trùng hoặc trị bệnh hoặc đi săn, đều không lấy quẻ nầy là quẻ tốt. Do vậy cứ theo phương pháp loại suy mà luận ra ý quẻ nầy.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Nhìn bên ngoài có vẽ bực bội, nhưng thực tế thì ồn ào nhộn nhịp. Nhân khẩu cứ tiếp tục tăng thêm, gia đạo cũng theo đó mà được đầy đủ. Có thai sanh được con trai.
2. Tài Phú: Tuy không thấy được sự đại phát, nhưng thấy được sự tiến bộ dần dần. Không cần tính toán kế hoạch mới, sự nghiệp củ cũng đã tốt lành rồi.
3. Mưu vọng: Do mục đích đúng đắn nên không có sự bất lợi. Nếu cầu sự việc được hài hòa và cát tường , tất được mãn nguyện. Nếu không thì khó tránh được sự chậm trể và chướng ngại sẽ phát sanh.
4. Nhân Sự: Sự quan hệ giao tế được tốt đẹp mỹ mãn. Một lần nói chuyện lâu dài với người ta , có thể mang lại nhiều kết quả lợi ích. Tất cả mọi người xem bạn như là hạt nhân của phạm vi phát triển công việc, do đó sự giao tế, quan hệ nhân sự đã tăng trưởng.
5. Cừu Oán: Không có cừu oán. Cuộc sống yên ổn như mặt hồ thu. Có những chuyện thị phi nhỏ nhặt không cần quan tâm. Không có chuyện kiện tụng.
Chiêm giả tâm an lạc.
Như nhơn chí hoa phố,
Mãn nhãn xuân quang tại.
Tạm dịch:
Gút Như Ý vô tận,
Người xin quẻ tâm an lạc.
Như người đến vườn hoa,
Ánh sáng mùa xuân hoa ngợp mắt.
Tín Hiệu: Mãn nhãn phong quang, thỉnh quân nhập mục.
(Quang cảnh ngợp mắt, mời bạn nhìn xem)
Nút Như Ý còn gọi là Gút Vô Tận vì tượng trưng cho sự tốt lành nên cũng gọi là cát tường vô tận. Cũng giống như dưới ánh sáng xuân ngợp mắt, nhìn xem không cùng, mênh mông bát ngát. Người xin được quẻ nầy có thể nói là sự mong ước thành tựu một cách lộng lẩy mê hồn. Vì thế mà quẻ nầy lợi về sự hoàn thành tất cả mọi kỳ vọng cũng như ý muốn nói về con đường phía trước đầy tươi sáng. Những việc mong muốn đều lấy những việc trước mắt làm cơ sở, không thể nào không làm mà thành tựu được. Lại còn gọi là Cát Tường Vô Tận là chỉ về sự tốt lành mà nói. Nếu làm việc không tốt thì người xin quẻ phải chịu sự bất tường. Ở Tây Tạng xin quẻ để chế thuốc độc, dùng để sát trùng hoặc trị bệnh hoặc đi săn, đều không lấy quẻ nầy là quẻ tốt. Do vậy cứ theo phương pháp loại suy mà luận ra ý quẻ nầy.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Nhìn bên ngoài có vẽ bực bội, nhưng thực tế thì ồn ào nhộn nhịp. Nhân khẩu cứ tiếp tục tăng thêm, gia đạo cũng theo đó mà được đầy đủ. Có thai sanh được con trai.
2. Tài Phú: Tuy không thấy được sự đại phát, nhưng thấy được sự tiến bộ dần dần. Không cần tính toán kế hoạch mới, sự nghiệp củ cũng đã tốt lành rồi.
3. Mưu vọng: Do mục đích đúng đắn nên không có sự bất lợi. Nếu cầu sự việc được hài hòa và cát tường , tất được mãn nguyện. Nếu không thì khó tránh được sự chậm trể và chướng ngại sẽ phát sanh.
4. Nhân Sự: Sự quan hệ giao tế được tốt đẹp mỹ mãn. Một lần nói chuyện lâu dài với người ta , có thể mang lại nhiều kết quả lợi ích. Tất cả mọi người xem bạn như là hạt nhân của phạm vi phát triển công việc, do đó sự giao tế, quan hệ nhân sự đã tăng trưởng.
5. Cừu Oán: Không có cừu oán. Cuộc sống yên ổn như mặt hồ thu. Có những chuyện thị phi nhỏ nhặt không cần quan tâm. Không có chuyện kiện tụng.
6. Hành Nhân: Trên đường đi chơi an nhàn thoải mái, cũng có dừng chân một chút. Tin lành sẽ đến.
7. Tật Bịnh: Sẽ mau mạnh không cần lo lắng. Hãy nghe theo lời chỉ dẩn của bác sĩ là tốt nhất.
8. Ma Sùng: Tâm của bạn thanh tịnh, ma sùng tự nhiên sẽ không sanh. Nhưng nếu bạn có ác tâm, tức ma sùng sẽ khởi dậy. Phong thủy bình thường, nhưng có sức mạnh lâu dài.
9. Thất Vật: Phải đi tìm đồ vật bị mất ngay lập tức.
10. Thỉnh Thác: Nếu có nhờ cậy ai giúp đỡ đều được thuận lợi. Nếu còn nuôi ác ý trong việc nhờ cậy đối với người tuy là có thuận lợi nhưng rối cũng đưa đến tai họa.
11. Hôn nhân: Lương duyên đẹp đôi tự nhiên thành tựu. Tình cảm của người yêu càng lâu càng bền vững. Không nên nghi ngờ thần, quỷ, không có người thứ ba quấy phá.
12. Kỳ Tha: Nói chung quẻ nầy chỉ lợi cho việc làm thiện chứ không có lợi cho việc làm xấu, ác như sát sanh để cúng tế… Những việc làm tốt mới có thể duy trì được sự nghiệp liên tục. Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Liên Hoa Sanh Đại sĩ hay Kim Cang Tát Đỏa. Tín đồ Phật Giáo nên hướng về Văn Thù hay Quan Thế Âm Bồ Tát mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Nguyện vọng sung mãn trong tình hữu nghị.” Do đó phải nên hiểu quẻ nầy chỉ lợi cho hòa hợp không có lợi cho giải tán. Lợi cho việc thiện, không lợi cho việc ác.
33. Quẻ 33: Dhi Pa (6-3)Biểu tượng: Mẫu Kim Ngư (Cá Mẹ Vàng)
Mẫu Kim Ngư chiêm đắc tại thủy,
Bát thích thích sung mãn sanh khí.
Đới lai hảo vận thủy sanh cơ,
Chiêm giả phùng chi thật cát lợi.
Tạm dịch:
Nhìn được cá mẹ vàng dưới nước,
Làm cho nước bắn tung tóe ra đầy sức sống.
Đem lại vận tốt và nhựa sống,
Người xin đưọc quẻ nầy tật là tốt đẹp và lợi lạc.
Tín Hiệu: Cam lồ mộc dục, phước huệ câu tăng.
(Tắm nước Cam Lồ, phước huệ đều tăng.)
Cõi Tịnh Độ của Phật gồm có ao bảy báu, nước tám công đức, thực ra dó là nước Cam Lồ. Thường tắm nước ấy tự nhiên sanh ra mọi sự tốt lành, phước đức trí huệ đồng thời tăng trưởng. Vì vậy nguời xin được quẻ nầy, sức sống dạt dào như cá vàng lướt sóng ra biển để sanh cá con đông đúc. Thật là vận may đến nên với hai bàn tay trắng đã làm nên đại nghiệp. Gặt hái được điều nầy là đã có nhân trước về phước huệ tăng trưởng rồi. Phước, huệ hai thứ nầy: Phước là phước báo của thế gian. Huệ là trí tuệ xuất thế gian. Cả hai thứ đồng thời tăng trưởng, chắc chắn sự nghiệp phải thành công. Cho nên người xin quẻ hãy dựa vào Phật Pháp mà tu trì để chứng ngộ được Tánh Không, nhờ đó mà được pháp Cam Lồ Vị.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Trong nhà xương thạnh, của cải và nhân khẩu một đường đi lên. Người có thai lại chủ về sanh con gái.
2. Tài Phú: Của cải tăng gia thuận lợi, không có trở ngại. Cá vàng ra biển, theo điềm nầy mà tạo ra tình thế mới; của cải tự nhiên theo đó mà đến.
3. Mưu vọng: Mưu vọng thành công. Thật là điều vui mừng hết sức.
4. Nhân Sự: Giao tế nhân sự tăng lên dần dần, sự quan hệ với người ta càng ngày càng rộng lớn. Phái nữ sẽ mang đến sự giúp đở to lớn nhất.
5. Cừu Oán: Kẻ thù oán không có cơ hội để hại bạn được. Chuyện thị phi dù có cũng chẳng hại gì.
6. Hành Nhân: Trên đường đi rất vui vẻ, không có trở ngại. Khách sẽ đến ngay. Tin tốt đến chậm.
7. Tật Bịnh: Bịnh nhân được cho biết là sẽ hồi phục.
8. Ma Sùng: Ma do Tâm mình sanh. Tinh thần cởi mở Tâm Ma tư nó biến mất. Tụng Kinh nhiều, chuyên cần tu Mật Pháp thì không những không có Ma mà còn có thể giúp cho mọi điều cầu mong đều được thành đạt. Phong thủy tốt, làm thêm sẽ sinh ra tai họa. Chỉ nên treo Chú Luân ở những nơi tối tăm âm u.
9. Thất Vật: Vật bị mất đang ở nguyên chỗ cũ, rất dễ tìm, không cần sốt ruột.
10. Thỉnh Thác: Thời cơ đã đến, nếu nhờ cậy thì sẽ có kết quả, nhờ một giúp mười, hết sức vui vẻ.
11. Hôn nhân: Lương duyên sẽ mau thành tựu. Người phối ngẫu hòa nhã và đẹp.
12. Kỳ Tha: Những điều đã hỏi đều được thuận lợi hài hòa, đạt được thành công. Tốt nhất là việc hỏi thăm về y dược.
Tín đồ Phật Giáo Mật Tông nên Đốt Lửa Cúng, tu pháp Di Lạc Bồ Tát, tự nhiện mọi sự cát tường đều tăng trưởng. Tín đồ Phật Giáo nên hướng về ngài Di Lạc Bồ Tát mà sám hối kỳ nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Có động cơ và tâm nguyện đều được thành tựu.” Vì thế mà quẻ nầy chủ về tương lai tươi sáng, do sự phát triển nhỏ từ từ thuận lợi cát tường, cuối cùng đều được mãn nguyện và thành tựu vượt quá mức mong muốn.
34. Quẻ 34: Dhi Tsa (6-4)
Biểu tượng: Bạch Pháp Loa (Tù Và Trắng)
Bạch pháp loa thanh vận du trường,
Bạch pháp loa thanh âm hưởng lượng.
Chiêm giả hỷ đắc thử quái pháp,
Định nhiên như ý thả cát tường.
Tạm dịch:
Thanh vận của tù và trắng vang rất xa,
Âm thanh của tù và trắng rất trong.
Người xin rất vui được quẻ pháp nầy.
Mọi ý định tự nhiên được tốt đẹp.
Tín Hiệu: Vinh dự như mỹ diệu nhạc âm.
(Vinh dự như âm thanh của nhạc điệu tuyệt vời)
Tù và ( pháp loa) là một loại pháp khí của Mật Tông. Ở miếu của các vị Lạt Ma sớm tối đều thổi tù và. Quan trọng nhất là lúc cử hành nghi lễ cũng có thổi tù và, vì tù và được thổi lên một tiếng là có nghi thuyết pháp của một vị Đại Đức hoặc vị đó đang tu trì Mật Pháp. Trong Mật Đàn Bát Cúng, một trong tám thứ cúng dường là Pháp loa đại biểu cho nhạc khí. Nhìn một cách đúng đắn về pháp loa so với các loại khác như linh, trống thì quan trọng hơn. Pháp nhạc của Mật Tông đều có tác dụng làm trang nghiêm cho nghi thức. Pháp loa là một loại pháp khí trang nghiêm nhất trong các loại. Vì vậy quẻ nầy lấy âm thanh của pháp loa làm biểu tượng vinh dự của người xin quẻ được tăng trưởng. Trong ngôn ngữ và hành động đều lấy vinh dự làm đầu. Có như vậy thì tự hái được sự tốt lành.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Hiện tượng không xấu, ảnh hưởng dược tốt và đem lại sự vui vẻ. Nhân khẩu tăng thêm, gia đạo tốt. Có thai sinh con trai, mang lại cho gia tộc thanh danh và vinh dự.
2. Tài Phú: Có cơ duyên đến, những tính toán về kinh doanh được đạt lợi. Có một số tin tức chính xác sẽ đến có lợi về tài nguyên. Không nên đầu cơ là điều tốt nhất.
3. Mưu vọng: Mưu vọng có thể như nguyện, sẽ có tin tức tốt. Những công việc đã tính toán cùng với giọng nói và âm nhạc đều có quan hệ với nhau, đặc biệt rất tốt , cũng có lợi về biện luận nữa.
7. Tật Bịnh: Sẽ mau mạnh không cần lo lắng. Hãy nghe theo lời chỉ dẩn của bác sĩ là tốt nhất.
8. Ma Sùng: Tâm của bạn thanh tịnh, ma sùng tự nhiên sẽ không sanh. Nhưng nếu bạn có ác tâm, tức ma sùng sẽ khởi dậy. Phong thủy bình thường, nhưng có sức mạnh lâu dài.
9. Thất Vật: Phải đi tìm đồ vật bị mất ngay lập tức.
10. Thỉnh Thác: Nếu có nhờ cậy ai giúp đỡ đều được thuận lợi. Nếu còn nuôi ác ý trong việc nhờ cậy đối với người tuy là có thuận lợi nhưng rối cũng đưa đến tai họa.
11. Hôn nhân: Lương duyên đẹp đôi tự nhiên thành tựu. Tình cảm của người yêu càng lâu càng bền vững. Không nên nghi ngờ thần, quỷ, không có người thứ ba quấy phá.
12. Kỳ Tha: Nói chung quẻ nầy chỉ lợi cho việc làm thiện chứ không có lợi cho việc làm xấu, ác như sát sanh để cúng tế… Những việc làm tốt mới có thể duy trì được sự nghiệp liên tục. Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Liên Hoa Sanh Đại sĩ hay Kim Cang Tát Đỏa. Tín đồ Phật Giáo nên hướng về Văn Thù hay Quan Thế Âm Bồ Tát mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Nguyện vọng sung mãn trong tình hữu nghị.” Do đó phải nên hiểu quẻ nầy chỉ lợi cho hòa hợp không có lợi cho giải tán. Lợi cho việc thiện, không lợi cho việc ác.
33. Quẻ 33: Dhi Pa (6-3)Biểu tượng: Mẫu Kim Ngư (Cá Mẹ Vàng)
Mẫu Kim Ngư chiêm đắc tại thủy,
Bát thích thích sung mãn sanh khí.
Đới lai hảo vận thủy sanh cơ,
Chiêm giả phùng chi thật cát lợi.
Tạm dịch:
Nhìn được cá mẹ vàng dưới nước,
Làm cho nước bắn tung tóe ra đầy sức sống.
Đem lại vận tốt và nhựa sống,
Người xin đưọc quẻ nầy tật là tốt đẹp và lợi lạc.
Tín Hiệu: Cam lồ mộc dục, phước huệ câu tăng.
(Tắm nước Cam Lồ, phước huệ đều tăng.)
Cõi Tịnh Độ của Phật gồm có ao bảy báu, nước tám công đức, thực ra dó là nước Cam Lồ. Thường tắm nước ấy tự nhiên sanh ra mọi sự tốt lành, phước đức trí huệ đồng thời tăng trưởng. Vì vậy nguời xin được quẻ nầy, sức sống dạt dào như cá vàng lướt sóng ra biển để sanh cá con đông đúc. Thật là vận may đến nên với hai bàn tay trắng đã làm nên đại nghiệp. Gặt hái được điều nầy là đã có nhân trước về phước huệ tăng trưởng rồi. Phước, huệ hai thứ nầy: Phước là phước báo của thế gian. Huệ là trí tuệ xuất thế gian. Cả hai thứ đồng thời tăng trưởng, chắc chắn sự nghiệp phải thành công. Cho nên người xin quẻ hãy dựa vào Phật Pháp mà tu trì để chứng ngộ được Tánh Không, nhờ đó mà được pháp Cam Lồ Vị.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Trong nhà xương thạnh, của cải và nhân khẩu một đường đi lên. Người có thai lại chủ về sanh con gái.
2. Tài Phú: Của cải tăng gia thuận lợi, không có trở ngại. Cá vàng ra biển, theo điềm nầy mà tạo ra tình thế mới; của cải tự nhiên theo đó mà đến.
3. Mưu vọng: Mưu vọng thành công. Thật là điều vui mừng hết sức.
4. Nhân Sự: Giao tế nhân sự tăng lên dần dần, sự quan hệ với người ta càng ngày càng rộng lớn. Phái nữ sẽ mang đến sự giúp đở to lớn nhất.
5. Cừu Oán: Kẻ thù oán không có cơ hội để hại bạn được. Chuyện thị phi dù có cũng chẳng hại gì.
6. Hành Nhân: Trên đường đi rất vui vẻ, không có trở ngại. Khách sẽ đến ngay. Tin tốt đến chậm.
7. Tật Bịnh: Bịnh nhân được cho biết là sẽ hồi phục.
8. Ma Sùng: Ma do Tâm mình sanh. Tinh thần cởi mở Tâm Ma tư nó biến mất. Tụng Kinh nhiều, chuyên cần tu Mật Pháp thì không những không có Ma mà còn có thể giúp cho mọi điều cầu mong đều được thành đạt. Phong thủy tốt, làm thêm sẽ sinh ra tai họa. Chỉ nên treo Chú Luân ở những nơi tối tăm âm u.
9. Thất Vật: Vật bị mất đang ở nguyên chỗ cũ, rất dễ tìm, không cần sốt ruột.
10. Thỉnh Thác: Thời cơ đã đến, nếu nhờ cậy thì sẽ có kết quả, nhờ một giúp mười, hết sức vui vẻ.
11. Hôn nhân: Lương duyên sẽ mau thành tựu. Người phối ngẫu hòa nhã và đẹp.
12. Kỳ Tha: Những điều đã hỏi đều được thuận lợi hài hòa, đạt được thành công. Tốt nhất là việc hỏi thăm về y dược.
Tín đồ Phật Giáo Mật Tông nên Đốt Lửa Cúng, tu pháp Di Lạc Bồ Tát, tự nhiện mọi sự cát tường đều tăng trưởng. Tín đồ Phật Giáo nên hướng về ngài Di Lạc Bồ Tát mà sám hối kỳ nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Có động cơ và tâm nguyện đều được thành tựu.” Vì thế mà quẻ nầy chủ về tương lai tươi sáng, do sự phát triển nhỏ từ từ thuận lợi cát tường, cuối cùng đều được mãn nguyện và thành tựu vượt quá mức mong muốn.
34. Quẻ 34: Dhi Tsa (6-4)
Biểu tượng: Bạch Pháp Loa (Tù Và Trắng)
Bạch pháp loa thanh vận du trường,
Bạch pháp loa thanh âm hưởng lượng.
Chiêm giả hỷ đắc thử quái pháp,
Định nhiên như ý thả cát tường.
Tạm dịch:
Thanh vận của tù và trắng vang rất xa,
Âm thanh của tù và trắng rất trong.
Người xin rất vui được quẻ pháp nầy.
Mọi ý định tự nhiên được tốt đẹp.
Tín Hiệu: Vinh dự như mỹ diệu nhạc âm.
(Vinh dự như âm thanh của nhạc điệu tuyệt vời)
Tù và ( pháp loa) là một loại pháp khí của Mật Tông. Ở miếu của các vị Lạt Ma sớm tối đều thổi tù và. Quan trọng nhất là lúc cử hành nghi lễ cũng có thổi tù và, vì tù và được thổi lên một tiếng là có nghi thuyết pháp của một vị Đại Đức hoặc vị đó đang tu trì Mật Pháp. Trong Mật Đàn Bát Cúng, một trong tám thứ cúng dường là Pháp loa đại biểu cho nhạc khí. Nhìn một cách đúng đắn về pháp loa so với các loại khác như linh, trống thì quan trọng hơn. Pháp nhạc của Mật Tông đều có tác dụng làm trang nghiêm cho nghi thức. Pháp loa là một loại pháp khí trang nghiêm nhất trong các loại. Vì vậy quẻ nầy lấy âm thanh của pháp loa làm biểu tượng vinh dự của người xin quẻ được tăng trưởng. Trong ngôn ngữ và hành động đều lấy vinh dự làm đầu. Có như vậy thì tự hái được sự tốt lành.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Hiện tượng không xấu, ảnh hưởng dược tốt và đem lại sự vui vẻ. Nhân khẩu tăng thêm, gia đạo tốt. Có thai sinh con trai, mang lại cho gia tộc thanh danh và vinh dự.
2. Tài Phú: Có cơ duyên đến, những tính toán về kinh doanh được đạt lợi. Có một số tin tức chính xác sẽ đến có lợi về tài nguyên. Không nên đầu cơ là điều tốt nhất.
3. Mưu vọng: Mưu vọng có thể như nguyện, sẽ có tin tức tốt. Những công việc đã tính toán cùng với giọng nói và âm nhạc đều có quan hệ với nhau, đặc biệt rất tốt , cũng có lợi về biện luận nữa.
4. Nhân Sự: Sự quan hệ nhân sự đúng, cũng nên giải thích rỏ ràng với tất cả tấm lòng cởi mở của mình với mọi người để thuyết phục được đối phương.
Bạn chỉ cần nói rõ lý do về những đề nghị của bạn tức thì được mọi phía ủng hộ.
5. Cừu Oán: Không có kẽ thù muốn hại. Những thù oán cũ đã tiêu tan hết rồi. Tất cả chủ trương sẽ phụ giúp bạn. Chỉ cần bạn thốt một lời là tất cả chuyện thị phi đều tan biến. Kiện tụng được thắng.
6. Hành Nhân: Trên đường đi có kết giao được người bạn tốt. Khách sẽ mang tin vui đến, thông tin sẽ đến ngay, tin tức đều vui.
7. Tật Bịnh: Đối với thân thể chẳng có sự tổn hại nào lớn cả, tuy nhiên tinh thần chịu đựng mọi điều khó khăn. Nên tụng kinh và tu các Pháp để ôn định tinh thần. Trì tụng chú Đại Bi cũng được. Nếu xả bỏ hết tất cả những chuyện khúc mắc trong lòng, vạn sự nhứt định sẽ cát tường.
8. Ma Sùng: Không có ma sùng, quỷ thần, hay đồng cốt xen vào quấy phá. Phong thủy tốt nhưng màu sắc không được ổn.
9. Thất Vật: Sẽ có tin tức xác thực đến, không cần phải lo lắng hay nôn nóng.
10. Thỉnh Thác: Phàm có nhờ cậy chỉ nên cùng đối phương mà trình bày lợi hại, tức có thể được đối phương giúp đở. Đạo lý cùng tranh luận càng sáng tỏ. Sự nhờ cậy được đáp lại.
11. Hôn nhân: Bạn là người có sức hấp dẫn nên hãy tự tin. Người yêu rất thích thú vì cùng một ý chí và cùng một đường đi. Nếu có người thứ ba xen vào tình yêu thì cũng nên thuyết phục khiến họ tự tách ra.
12. Kỳ Tha: Những điều đã hỏi đều được như ý
Tín đồ Phật Giáo Mật Tông nên tụng: “Tứ Tý Đại Hắc Thiên Pháp”. Tín đồ Phật giáo có thể hướng về Phổ Hiền Bồ Tát mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Tin vui càng đến càng nhiều, thanh danh càng đến càng tốt” Vì thế quẻ nầy nghiêng về danh và lợi. Nhưng cầu danh thì tốt hơn cầu lợi, tuy nhiên cầu lợi cũng không tệ lắm. Nhưng trên thực tế thì “Tiên danh hậu lợi” tức là trước có danh sau mới đạt lợi.
35. Quẻ 35: Dhi Na (6-5)
Biểu tượng: Kim Luân Bảo (Ngôi Báu Của Ngài Kim Luân)
Kim Luân Vương thống trị bát phương,
Phổ thiên chi hạ giai vương thổ.
Trị hạ bách tánh tâm thành phục.
Chiêm giả đắc thử tài thế tăng.
Bạn chỉ cần nói rõ lý do về những đề nghị của bạn tức thì được mọi phía ủng hộ.
5. Cừu Oán: Không có kẽ thù muốn hại. Những thù oán cũ đã tiêu tan hết rồi. Tất cả chủ trương sẽ phụ giúp bạn. Chỉ cần bạn thốt một lời là tất cả chuyện thị phi đều tan biến. Kiện tụng được thắng.
6. Hành Nhân: Trên đường đi có kết giao được người bạn tốt. Khách sẽ mang tin vui đến, thông tin sẽ đến ngay, tin tức đều vui.
7. Tật Bịnh: Đối với thân thể chẳng có sự tổn hại nào lớn cả, tuy nhiên tinh thần chịu đựng mọi điều khó khăn. Nên tụng kinh và tu các Pháp để ôn định tinh thần. Trì tụng chú Đại Bi cũng được. Nếu xả bỏ hết tất cả những chuyện khúc mắc trong lòng, vạn sự nhứt định sẽ cát tường.
8. Ma Sùng: Không có ma sùng, quỷ thần, hay đồng cốt xen vào quấy phá. Phong thủy tốt nhưng màu sắc không được ổn.
9. Thất Vật: Sẽ có tin tức xác thực đến, không cần phải lo lắng hay nôn nóng.
10. Thỉnh Thác: Phàm có nhờ cậy chỉ nên cùng đối phương mà trình bày lợi hại, tức có thể được đối phương giúp đở. Đạo lý cùng tranh luận càng sáng tỏ. Sự nhờ cậy được đáp lại.
11. Hôn nhân: Bạn là người có sức hấp dẫn nên hãy tự tin. Người yêu rất thích thú vì cùng một ý chí và cùng một đường đi. Nếu có người thứ ba xen vào tình yêu thì cũng nên thuyết phục khiến họ tự tách ra.
12. Kỳ Tha: Những điều đã hỏi đều được như ý
Tín đồ Phật Giáo Mật Tông nên tụng: “Tứ Tý Đại Hắc Thiên Pháp”. Tín đồ Phật giáo có thể hướng về Phổ Hiền Bồ Tát mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Tin vui càng đến càng nhiều, thanh danh càng đến càng tốt” Vì thế quẻ nầy nghiêng về danh và lợi. Nhưng cầu danh thì tốt hơn cầu lợi, tuy nhiên cầu lợi cũng không tệ lắm. Nhưng trên thực tế thì “Tiên danh hậu lợi” tức là trước có danh sau mới đạt lợi.
35. Quẻ 35: Dhi Na (6-5)
Biểu tượng: Kim Luân Bảo (Ngôi Báu Của Ngài Kim Luân)
Kim Luân Vương thống trị bát phương,
Phổ thiên chi hạ giai vương thổ.
Trị hạ bách tánh tâm thành phục.
Chiêm giả đắc thử tài thế tăng.
Tạm dịch:
Vua Kim Luân thống trị tám phương,
Trên trời dưới đất đều của Người.
Cai trị trăm họ đều đem lòng thành qui phục,
Người xin được quẻ nầy, tiền tài thế lực đều gia tăng.
Tín Hiệu: Bất phí xung hôi lực, khai đắc đại bảo tang.
(Không tốn một chút hơi sức mà mở được kho báu)
Thời cổ đại nước Ấn Độ có rất nhiều vương quốc nên sanh ra sự tranh giành. Các vương quốc chinh phục lẫn nhau. Người thống nhất nước Ấn Độ gọi là Kim Luân Vương (vua Kim Luân). Tuy nhiên vua Kim Luân thống trị chỉ trọng đạo đức chớ không trọng sức mạnh. Chỉ có người có đức mới có thể khiến cho dân trăm họ vui vẽ mà thành thật khâm phục. Người xin được quẻ nầy đức cả lực đều quan trọng cả vì thế mà được lợi ích, cũng giống như không tốn một chút sức nào mà mở được kho báu đó là điềm chỉ đưa tay ra là được. Người xin quẻ phải lưu ý, nếu chỉ trọng tài thế mà không trọng đức nghiệp ắt giống như vua Kim Luân không có đức, chinh chiến không ngừng, dù cho thắng thế đi nữa thì dân chúng cũng lầm than.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Gia đạo xương long, hạnh phúc yên ổn, ngày ngày đều tốt cả. Nhân khẩu tăng tiếng tăm gia đình ngày càng lên. Có thai sức khỏe bình an, sinh nam hay nữ theo ý nguyện.
2. Tài Phú: Như nước thủy triều dâng trong mùa xuân, tài sản tự nhiên tăng lên. Trong quá khứ cơ sở đả bị xuống, nhưng nay nghiệp vụ lại dần dần tăng lên phát đạt thịnh vượng.
3. Mưu vọng: Lâu dài mà nói, sự phát triển được ổn định, cơ sở đặt xuống là tốt rồi, do đó danh lợi đều như ý. Các sự việc đã tính toán thuộc về những cái dẫn đầu trong trào lưu mới thì rất dễ thành công mà lợi ích lại lâu dài, sự nghiệp to lớn. Lấy đức để cảm hóa người hơn là lấy thế mà thu phục người.
4. Nhân Sự: Được nhiều sự giúp đỡ, quan hệ giao tế càng ngày càng tốt. Sự liên hệ với người ta càng ngày càng rộng. Đừng theo những kẻ a-dua, nịnh bợ.
5. Cừu Oán: Tất cả mọi sự thù oán đều bị bạn khống chế, vì vậy nên dùng ân huệ để cảm hóa địch thành bạn. Chuyện thị phi trở lại đem về những lợi ích. Không có chuyện kiện tụng khẩu thiệt.
6. Hành Nhân: Người ra đi không những hưởng thụ mà còn lợi lạc. Người ấy sẽ hoàn thành nhiệm vụ và trở lại. Tin mừng sẽ đến, lợi lạc sẽ vượt quá mức dự định.
7. Tật Bịnh: Vì quỷ thần không được vui nên bịnh nhân có bịnh kéo dài. Nhưng không lo ngại lắm, hơi chậm nhưng sẽ bình phục. Có thể hành pháp Thanh Tịnh Mộc Dục.
Vua Kim Luân thống trị tám phương,
Trên trời dưới đất đều của Người.
Cai trị trăm họ đều đem lòng thành qui phục,
Người xin được quẻ nầy, tiền tài thế lực đều gia tăng.
Tín Hiệu: Bất phí xung hôi lực, khai đắc đại bảo tang.
(Không tốn một chút hơi sức mà mở được kho báu)
Thời cổ đại nước Ấn Độ có rất nhiều vương quốc nên sanh ra sự tranh giành. Các vương quốc chinh phục lẫn nhau. Người thống nhất nước Ấn Độ gọi là Kim Luân Vương (vua Kim Luân). Tuy nhiên vua Kim Luân thống trị chỉ trọng đạo đức chớ không trọng sức mạnh. Chỉ có người có đức mới có thể khiến cho dân trăm họ vui vẽ mà thành thật khâm phục. Người xin được quẻ nầy đức cả lực đều quan trọng cả vì thế mà được lợi ích, cũng giống như không tốn một chút sức nào mà mở được kho báu đó là điềm chỉ đưa tay ra là được. Người xin quẻ phải lưu ý, nếu chỉ trọng tài thế mà không trọng đức nghiệp ắt giống như vua Kim Luân không có đức, chinh chiến không ngừng, dù cho thắng thế đi nữa thì dân chúng cũng lầm than.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Gia đạo xương long, hạnh phúc yên ổn, ngày ngày đều tốt cả. Nhân khẩu tăng tiếng tăm gia đình ngày càng lên. Có thai sức khỏe bình an, sinh nam hay nữ theo ý nguyện.
2. Tài Phú: Như nước thủy triều dâng trong mùa xuân, tài sản tự nhiên tăng lên. Trong quá khứ cơ sở đả bị xuống, nhưng nay nghiệp vụ lại dần dần tăng lên phát đạt thịnh vượng.
3. Mưu vọng: Lâu dài mà nói, sự phát triển được ổn định, cơ sở đặt xuống là tốt rồi, do đó danh lợi đều như ý. Các sự việc đã tính toán thuộc về những cái dẫn đầu trong trào lưu mới thì rất dễ thành công mà lợi ích lại lâu dài, sự nghiệp to lớn. Lấy đức để cảm hóa người hơn là lấy thế mà thu phục người.
4. Nhân Sự: Được nhiều sự giúp đỡ, quan hệ giao tế càng ngày càng tốt. Sự liên hệ với người ta càng ngày càng rộng. Đừng theo những kẻ a-dua, nịnh bợ.
5. Cừu Oán: Tất cả mọi sự thù oán đều bị bạn khống chế, vì vậy nên dùng ân huệ để cảm hóa địch thành bạn. Chuyện thị phi trở lại đem về những lợi ích. Không có chuyện kiện tụng khẩu thiệt.
6. Hành Nhân: Người ra đi không những hưởng thụ mà còn lợi lạc. Người ấy sẽ hoàn thành nhiệm vụ và trở lại. Tin mừng sẽ đến, lợi lạc sẽ vượt quá mức dự định.
7. Tật Bịnh: Vì quỷ thần không được vui nên bịnh nhân có bịnh kéo dài. Nhưng không lo ngại lắm, hơi chậm nhưng sẽ bình phục. Có thể hành pháp Thanh Tịnh Mộc Dục.
8. Ma Sùng: Con người mà thời vận đang chuyển thì trăm tà cũng không xâm nhập được. Quỷ thần đã bị ếm nên cũng khó làm hại, hãy kỳ đảo Bổn Tôn, hoặc cúng tế Thủy thần hoặc Long Tộc hay Địa thần tức tốt. Phong thủy hiện tại không có trở ngại lớn, những chổ mới sửa lại có một chút không ổn, như là có một góc đối xứng với một hình vuông chẳng hạn, nên tu sửa lại là tốt.
9. Thất Vật: Dành thời giờ thêm vào việc tìm kiếm thì có thể tìm được..
10. Thỉnh Thác: Nhờ cậy thì có sự trễ nải, nhưng tương lai rất mỹ mãn. Tất cả các vị anh hung đều luôn luôn kính cẩn lắng nghe những điều Ngài căn dặn. Đáng tiếc họ đã chủ trương bất nhất, do đó mà lại bỏ lỡ thời cơ.
11. Hôn nhân: Hôn nhân do trời tác hợp, đừng nên lo lắng, người yêu sẽ sống đến trăm năm.
12. Kỳ Tha: Lâu dài mà nói, mọi sự sẽ thành công.
Tín đồ Phật Giáo Mật Tông nên tụng Đại Oai Đức Kim Cang hay pháp Vô Năng Thắng Kim Cang, chắc rằng quyền lực tự nhiên tăng trưởng. Tu pháp Trí Huệ Đại Hắc Thiên ắt có lợi lạc và danh vọng đều tăng thêm. Tín đồ Phật giáo có thể hướng về Tỳ Lô Giá Na Phật mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Bước lên bản tòa” Vì quẻ nầy chủ về tài phú và quyền thế tăng trưởng nên người xin quẻ phải làm việc ân đức tự nhiên sẽ được cát tường như ý.
36. Quẻ 36: Dhi Dhi (6-6)
Biểu tượng: Thắng Lợi Tràng (Cờ Thắng Lợi)
Cao cử thắng lợi tràng,
Thắng lợi thập bát phương.
Chiêm giả đắc thử tượng,
Khả dị quái trung vương.
Tạm dịch:
Hảy phất ngọn cờ thắng lợi,
Chiến thắng cả tám phương.
Người xin quẻ được biểu tượng nầy,
Có thể gọi là quẻ vua trong các quẻ.
Tín Hiệu: Y thiếp cụ lực Như Ý Vương.
(Hãy dựa vào sức mạnh của vua Như Ý)
Đây là một tín hiệu tốt đẹp, gọi người xin được quẻ là người đả được sự che chở của Vua Như Ý bằng mọi sức mạnh. Phàm được dựa vào vị vua nầy, mọi sự đều như ý. Vua lại có nhiều sức mạnh nên đủ để ngăn chận tất cả những điều bất lợi xâm đến. Vì thế người xin được quẻ nầy có thể gọi là vận may, chủ về người có sức mạnh đem hết lực đó để ủng hộ. Kết cục mọi sự mong cầu tính toán đều đựợc thành công như ý. Trong lúc phất ngọn cờ chiến thắng lại không được say sưa mãn nguyện, mà nên hiểu rằng đây là phước báo ở đời trước, cho nên trong đời nay cần phải làm thêm việc thiện, tích tụ thêm phước đức và công đức để làm tư lương cho đời nầy và đời sau để cho các pháp thế gian và xuất thế gian đều được mãn nguyện. Dhi là tự chủng của ngài Diệu Cát Tường Đồng Tử, liền được hai thứ biểu tượng cho phước huệ đều tăng.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Vận trình của gia trạch kiên cố, rắn chắc như kim cương, không có tai họa, bịnh hoạn cũng không có thị phi khẩu thiệt. Nhơn khẩu tăng dần, vận nhà thịnh vượng. Có thai sức khỏe bình an, sinh nam hay nữ theo ý nguyện.
2. Tài Phú: Tài sản không bị tiêu hao, cũng không bị thất bại. Tài đến có chỗ, không cầu nhiều tài cũng tự đến. Không được đầu cơ.
3. Mưu vọng: Mười phần mỹ mãn, chỉ tính một phần cũng được mười phần. Phàm có mong cầu tính toán đều được vui vẻ vô cùng. Nên hướng về Bồ Tát hoặc Hộ Pháp mà cầu nguyện chẳng hạn như ngài Văn Thù.
4. Nhân Sự: Quan hệ nhân sự càng phát triển càng tốt, giúp đỡ càng ngày càng nhiều. Người xin được quẻ nầy như có được viên ngọc quí Ma Ni trong tay, cho nên không có việc gì mà không mãn nguyện. Được người giúp đỡ vui mừng quá sức.
5. Cừu Oán: Không có một ai thù oán cả, cũng chẳng có thị phi kiện tụng.
6. Hành Nhân: Ra đi trên đường thoải mái, vui vẻ. Khách sẽ đến bình an, tin vui sẽ đến.
7. Tật Bịnh: Có bịnh nhẹ, cần nghe theo lời bác sĩ là sẽ hồi phục. Nếu bịnh nặng lâu ngày, sẽ có người tự nhiên đến để giới thiệu bác sĩ giỏi.
8. Ma Sùng: Không có ma sùng xâm quấy, cũng chẳng có Thần nhiễu phá, hoàn toàn bình an vô sự. Phong thủy tốt, không nên sửa đổi cũng không nên mở rộng thêm.
9. Thất Vật: Bạn tốt đã có chủ ý, mau mau đi tìm lại. Có người có sức mạnh xuất hiện can dự vào, nên vật sẽ trở về nguyên chủ.
10. Thỉnh Thác: Phàm có nhờ cậy đều thuận lợi, tất cả mọi việc đều thành công, hướng về người có sức mà nhờ cậy, chỉ yêu cầu là được, khiến bạn phải vui và nể sợ.
11. Hôn nhân: Người chưa lập gia đình đi tìm thì chắc chắn thành công. Người có gia đình rồi, vị phối ngẫu tuy tuy thấy tướng bình thường nhưng là người chung thủy. Người thứ ba không gây ra ảnh hưởng nào cả.
12. Kỳ Tha: Nói chung những điều đã hỏi đều được thành tựu, vì thế mà người xin quẻ cứ bằng vào tâm nguyện mà làm tức là đạt được. Tuy nhiên nên tích đức hành thiện để có thể duy trì được sự đầy đủ an lành. Tín đồ Phật Giáo Mật Tông nên tu pháp Phổ Ba Kim Cang, Hỷ Kim Cang, Mật Tập Kim Cang, Kim Cang Trì…ắt được cát tường. Cũng nên trì tụng Văn Thù Chơn Thật Danh Kinh hoặc Văn Thù Căn bản Chú. Tín đồ Phật giáo có thể hướng về Ngũ Phương Phật mà cầu đảo.
Tóm tắt ý nghĩa: “Phất cao bảy ngọn cờ thắng lợi” Vì vậy người xin quẻ mọi việc đều được thắng lợi như ý.
Diệu Cát Tường Chiêm Bốc Pháp Đến Đây Là Hết.
9. Thất Vật: Dành thời giờ thêm vào việc tìm kiếm thì có thể tìm được..
10. Thỉnh Thác: Nhờ cậy thì có sự trễ nải, nhưng tương lai rất mỹ mãn. Tất cả các vị anh hung đều luôn luôn kính cẩn lắng nghe những điều Ngài căn dặn. Đáng tiếc họ đã chủ trương bất nhất, do đó mà lại bỏ lỡ thời cơ.
11. Hôn nhân: Hôn nhân do trời tác hợp, đừng nên lo lắng, người yêu sẽ sống đến trăm năm.
12. Kỳ Tha: Lâu dài mà nói, mọi sự sẽ thành công.
Tín đồ Phật Giáo Mật Tông nên tụng Đại Oai Đức Kim Cang hay pháp Vô Năng Thắng Kim Cang, chắc rằng quyền lực tự nhiên tăng trưởng. Tu pháp Trí Huệ Đại Hắc Thiên ắt có lợi lạc và danh vọng đều tăng thêm. Tín đồ Phật giáo có thể hướng về Tỳ Lô Giá Na Phật mà cầu nguyện.
Tóm tắt ý nghĩa: “Bước lên bản tòa” Vì quẻ nầy chủ về tài phú và quyền thế tăng trưởng nên người xin quẻ phải làm việc ân đức tự nhiên sẽ được cát tường như ý.
36. Quẻ 36: Dhi Dhi (6-6)
Biểu tượng: Thắng Lợi Tràng (Cờ Thắng Lợi)
Cao cử thắng lợi tràng,
Thắng lợi thập bát phương.
Chiêm giả đắc thử tượng,
Khả dị quái trung vương.
Tạm dịch:
Hảy phất ngọn cờ thắng lợi,
Chiến thắng cả tám phương.
Người xin quẻ được biểu tượng nầy,
Có thể gọi là quẻ vua trong các quẻ.
Tín Hiệu: Y thiếp cụ lực Như Ý Vương.
(Hãy dựa vào sức mạnh của vua Như Ý)
Đây là một tín hiệu tốt đẹp, gọi người xin được quẻ là người đả được sự che chở của Vua Như Ý bằng mọi sức mạnh. Phàm được dựa vào vị vua nầy, mọi sự đều như ý. Vua lại có nhiều sức mạnh nên đủ để ngăn chận tất cả những điều bất lợi xâm đến. Vì thế người xin được quẻ nầy có thể gọi là vận may, chủ về người có sức mạnh đem hết lực đó để ủng hộ. Kết cục mọi sự mong cầu tính toán đều đựợc thành công như ý. Trong lúc phất ngọn cờ chiến thắng lại không được say sưa mãn nguyện, mà nên hiểu rằng đây là phước báo ở đời trước, cho nên trong đời nay cần phải làm thêm việc thiện, tích tụ thêm phước đức và công đức để làm tư lương cho đời nầy và đời sau để cho các pháp thế gian và xuất thế gian đều được mãn nguyện. Dhi là tự chủng của ngài Diệu Cát Tường Đồng Tử, liền được hai thứ biểu tượng cho phước huệ đều tăng.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Vận trình của gia trạch kiên cố, rắn chắc như kim cương, không có tai họa, bịnh hoạn cũng không có thị phi khẩu thiệt. Nhơn khẩu tăng dần, vận nhà thịnh vượng. Có thai sức khỏe bình an, sinh nam hay nữ theo ý nguyện.
2. Tài Phú: Tài sản không bị tiêu hao, cũng không bị thất bại. Tài đến có chỗ, không cầu nhiều tài cũng tự đến. Không được đầu cơ.
3. Mưu vọng: Mười phần mỹ mãn, chỉ tính một phần cũng được mười phần. Phàm có mong cầu tính toán đều được vui vẻ vô cùng. Nên hướng về Bồ Tát hoặc Hộ Pháp mà cầu nguyện chẳng hạn như ngài Văn Thù.
4. Nhân Sự: Quan hệ nhân sự càng phát triển càng tốt, giúp đỡ càng ngày càng nhiều. Người xin được quẻ nầy như có được viên ngọc quí Ma Ni trong tay, cho nên không có việc gì mà không mãn nguyện. Được người giúp đỡ vui mừng quá sức.
5. Cừu Oán: Không có một ai thù oán cả, cũng chẳng có thị phi kiện tụng.
6. Hành Nhân: Ra đi trên đường thoải mái, vui vẻ. Khách sẽ đến bình an, tin vui sẽ đến.
7. Tật Bịnh: Có bịnh nhẹ, cần nghe theo lời bác sĩ là sẽ hồi phục. Nếu bịnh nặng lâu ngày, sẽ có người tự nhiên đến để giới thiệu bác sĩ giỏi.
8. Ma Sùng: Không có ma sùng xâm quấy, cũng chẳng có Thần nhiễu phá, hoàn toàn bình an vô sự. Phong thủy tốt, không nên sửa đổi cũng không nên mở rộng thêm.
9. Thất Vật: Bạn tốt đã có chủ ý, mau mau đi tìm lại. Có người có sức mạnh xuất hiện can dự vào, nên vật sẽ trở về nguyên chủ.
10. Thỉnh Thác: Phàm có nhờ cậy đều thuận lợi, tất cả mọi việc đều thành công, hướng về người có sức mà nhờ cậy, chỉ yêu cầu là được, khiến bạn phải vui và nể sợ.
11. Hôn nhân: Người chưa lập gia đình đi tìm thì chắc chắn thành công. Người có gia đình rồi, vị phối ngẫu tuy tuy thấy tướng bình thường nhưng là người chung thủy. Người thứ ba không gây ra ảnh hưởng nào cả.
12. Kỳ Tha: Nói chung những điều đã hỏi đều được thành tựu, vì thế mà người xin quẻ cứ bằng vào tâm nguyện mà làm tức là đạt được. Tuy nhiên nên tích đức hành thiện để có thể duy trì được sự đầy đủ an lành. Tín đồ Phật Giáo Mật Tông nên tu pháp Phổ Ba Kim Cang, Hỷ Kim Cang, Mật Tập Kim Cang, Kim Cang Trì…ắt được cát tường. Cũng nên trì tụng Văn Thù Chơn Thật Danh Kinh hoặc Văn Thù Căn bản Chú. Tín đồ Phật giáo có thể hướng về Ngũ Phương Phật mà cầu đảo.
Tóm tắt ý nghĩa: “Phất cao bảy ngọn cờ thắng lợi” Vì vậy người xin quẻ mọi việc đều được thắng lợi như ý.
Diệu Cát Tường Chiêm Bốc Pháp Đến Đây Là Hết.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét