Translate

Chủ Nhật, 15 tháng 3, 2020

THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA và UNG THƯ


THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA và UNG THƯ ( 2-Tư Liệu)

thuannghia | 09 June, 2010 23:52
Ngày nay Châm Cứu, Bấm Huyệt, Khí Công, và Thảo Dược Trung Hoa không còn lạ gì với cư dân của phương Tây. Có nhiều chuyên gia Y tế và Sức khỏe còn nhận định, trong một tương lai gần của thế kỷ 21. Người dân và giới Y học phương Tây sẽ biết đến và thấu hiểu cũng như ứng dụng phương pháp điều trị bệnh tật và chăm sóc sức khoẻ của Y Học Cổ Truyền Á Đông còn hơn cư dân ở nơi mà những liệu pháp này xuất xứ từ đó mà ra.
  
Trong những thập niên gần đây, nhất là những năm đầu của thế kỷ 21. Giới Y học phương Tây, đặc biệt chú trọng đến liệu trình điều trị Ung thư của Trung Quốc. Đây là một liệu trình kết hợp rất huyền diệu giữa thành quả của Y học hiện đại và Y học cổ truyền Trung hoa trong việc chống lại căn bệnh hiểm nghèo này của thời đại.
 
Liệu trình chống Ung thư của Trung Quốc thu hút giới Y học và người bệnh bằng một phương pháp có hiệu quả nhất trong thời gian hiện tại. Liệu trình đó thực hiện bằng một chuỗi liệu pháp khép kín:
1-Dùng các phương pháp Tây y như giải phẫu, hóa trị, xạ trị để tạm thời khống chế khối u ác tính, giữ mạng sống cho bệnh nhân trong thời gian cần thiết; 2- Dùng thảo dược đặc thù kết hợp với vận động dưỡng sinh để đào thải tác nhân gây Ung thư, cũng như hồi phục chức năng và tăng sức đề kháng của cơ thể khi trải qua Hóa và Xạ trị. Đồng thời phòng chống sự phát triển và di căn của khối u; 3- Dùng máy móc thiết bị hiện đại để theo dõi sự phát triển của khối u để kịp thời ứng dụng phương toa thảo dược thích hợp trong từng giai đoạn ( Tư liệu : Học Viện Trung Y Thượng Hải, Trường Đại Học Nam Kinh, Đại học Dược Naujing Trung Quốc).

Chính vì liệu trình ấy mà trong những năm gần đây. Trung Quốc có rất nhiều công trình khảo cứu, nghiên cứu các loại dược thảo truyền thống để tìm ra những loại cây cỏ có giá trị ứng dụng cao trong việc chống Ung thư.
 
Trong các loại thảo dược mới nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong liệu trình trên gồm có 36 loại thảo dược đặc biệt có giá trị, và hơn 60 loại khác cũng đề cập đến trong việc ứng dụng kết hợp.
  
Tuy rằng gần đây, việc nghiên cứu Thất Diệp Nhất Chi Hoa có nổi rộ lên vì sự quan tâm của phương Tây đến đặc tính của chi Trọng lâu này. (Trung Quốc đã đặc biệt có công trình nghiên cứu sâu rộng về Thất Diệp Nhất Chi Hoa từ hồi đầu năm 1960). Nhưng trong số 36 Thảo dược có tính năng đặc biệt để phòng chống Ung thư thì Thất Diệp Nhất Chi Hoa chỉ được xếp hạng thứ 27. Còn đứng sau rất xa so với các loại dược thảo thường gặp khác như Nghệ, Tam Thất, Xuyên Khung,  Đương Qui, Linh Chi ...và thậm chí còn đứng sau rất xa với các loại cỏ, như Cỏ Mần Trầu, cây Rẻ Quạt, Trinh Nữ Hoàng Cung, Cỏ Xước v..v.
     
(Tôi có tất cả tài liệu về các loại thảo dược chống Ung thư này của Trung Quốc, từ đặc điểm, dược tính, thu lượm, thổ nhưỡng cách gieo trồng và phương toa ứng dụng...Có điều kiện tôi đưa lên cho bà con tham khảo chơi)
   
Theo như những tài liệu mới công bố gần đây thì các nhà khoa học nghiên cứu về Dược phẩm và Công nghệ sinh học Trung Quốc đã chiết xuất và nghiên cứu về tính năng chống khối u từ phần thân rễ của Paris polyphylla (Thất Diệp Nhất Chi Hoa) . Các nghiên cứu đã có bằng chứng, chứng minh rằng có sáu hợp chất từ thân rễ của Thất Diệp Nhất Chi Hoa, có khả năng khống chế khối u đáng kể.
    
Trường Đại học Nam Kinh kết hợp với khoa ung thư của Bệnh viện Drum Tower (Trung Quốc), tiến hành thử nghiệm chống ung thư bằng dược tính của các chiết xuất từ  nước sắc ép và các chiết xuất tinh dầu của mười lăm loại thảo dược Trung Quốc trên những tế bào ung thư hệ thống tiêu hóa của con người. Kết quả của nghiên cứu này cho rằng thảo dược cổ truyền Trung Quốc nói chung, và  Paris polyphylla ( Thất Diệp Nhất Chi Hoa) nói riêng, có tính năng khống chế  khối ung thư  rất rõ rệt.
       
Một số các hoạt chất của Paris polyphylla đã được khám phá trong một nghiên cứu khác, có tính chất kích thích miễn dịch. Tăng sức đề kháng cho cơ thể, và khống chế cơn đau nhức.
 
Một nghiên cứu khác  nữa cho thấy có hiệu quả điều trị  cao trong việc kết  hợp giữa  Paris polyphylla và nhân sâm.
Sự tương tác giữa các hoạt chất của hai loại thảo dược này nâng cao dược tính trị bệnh lên  rất cao (Đại Học Nam Kinh) . Kết quả cũng cho thấy rằng các hoạt chất kết hợp đó có khả năng điều tiết sự tăng trưởng trong các mô tế bào.
   
Viện hóa sinh tại Hong Kong đã cho biết rằng các hoạt chất Paris Polyphylla, polyphyllin D, có tác dụng trong việc ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư vú . Kết quả đó đã được thử nghiệm lâm sàng và đã có được  kết quả rõ rệt trong việc sử dụng một liều lượng nhất định polyphyllin D  để khống  chế  sự phát triển của tế bào ung thư.
Cũng từ tài liệu này của Viện Sinh Hóa Hong Kong,  kết luận rằng polyphyllin D là một tác nhân chống ung thư mạnh, có thể khắc phục sự kháng thuốc trong các tế bào ung thư biểu mô tế bào gan và tế bào phổi.  Và nó còn có khả năng điều chỉnh những rối loạn chức năng của ty thể . Nếu sử dụng với một liều lượng nhất định, phù hợp với từng giai đoạn của khối u
 
Đại học Dược Naujing ở Trung Quốc  đã nghiên cứu về tác dụng giảm đau và an thần của Rhizoma Paridis. (rễ cây Thất Diệp Nhất Chi Hoa)

   Thử nghiệm tất cả 6 loài Thất Diệp Nhất Chi Hoa hiện đang phổ biến . Trong số đó có Paris polyphylla var. chinensis, P. polyphylla var. yunnanensis đã có tác dụng giảm đau mạnh nhất. Tính chất an thần an của P. fargesii, P. polyphylla var. chinensis, P. thibetica thì trội hơn hết. Ngoài ra, pariphyllin A và gracillin cũng được sử dụng trong thử nghiệm.
 
  Ngoài ra Glycoside là những thành phần hoạt tính của nhiều loại thuốc nổi tiếng của Trung Quốc. C27-steroid saponin cầm máu cũng được tìm thấy ở Paris polyphylla.
   
Tóm lại những nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng của Trung Quốc, khẳng định Thất Diệp Nhất Chi Hoa có các hoạt chất đặc thù, không những có thể làm giảm đau, giải độc, an thần mà còn có những hoạt chất kết hợp với các hoạt chất khác trong các loại thảo dược khác với những liều lượng nhất định, thích ứng với từng giai đoạn, có thể khống chế được khối u, và điều tiết sự rối loạn chức năng của ty thể, loại trừ được tế bào ung thư.
 
Dù là kết quả có tính chất khẳng định, nhưng cũng khẳng định một cách hết sức chắc chắn là có khả năng khống chế được tế bào ung thư với điều kiện kết hợp với các thảo dược khác, với một liều lượng nhất định và có hiệu ứng với từng giai đoạn khác nhau của từng loại ung thu khác nhau. Trong đó chỉ có tác dụng rõ rệt với ung thư gan, ung thư phổi, ung thư bàng quang và ung thư vú.

Với kết quả  có tính chất khẳng định đã được thử nghiệm lâm sàng. Nhưng Thất Diệp Nhất Cho Hoa cũng chỉ được sử dụng theo chỉ định của Thầy Thuốc, có sự theo dõi chặt chẽ. Và cũng chỉ có mặt trong một vài phương toa đặc biệt trong hàng ngàn phương toa khác, trong các cơ sở y tế, bệnh viện chữa trị Ung thư.

Cụ thể là Thất Diệp Nhất Chi Hoa có mặt trong 2 toa, từ khoảng 30 toa thuốc thảo dược chống Ung thư gan. Có mặt trong 1 toa từ 17 toa kinh nghiệm chữa ung thư bàng quang. Có mặt trong  5 toa từ 35 toa thuốc thảo dược phòng trị Ung thư phổi. Và một vài toa lẻ tẻ hiếm hoi khác trong các liệu trình có hàng trăm toa dùng để chữa trị các loại Ung thư về Tiền liệt tuyến, ung thư bàng quang, ung thư thực quản....

Bây giờ ta thử tìm hiểu cách vận dụng kết hợp giữa đông-tây chữa trị Ung thư gan của một vài bệnh viện chuyên khoa ung bướu của Trung Quốc như thế nào, để hiểu thêm về giá trị đích thực của Thất Diệp Nhất Chi Hoa.
 
  Ung thư gan là một loại ung thư đường tiêu hóa thường gặp. Tỷ lệ phát bệnh cao ở vùng Châu Á và Châu Phi, tuổi trung niên và nam giới thường mắc bệnh cao hơn. Đặc điểm lâm sàng là vùng gan đau, gan to, cứng, bề mặt gồ ghề kèm theo sốt vàng da, rối loạn tiêu hóa và xuất huyết.

Ung thư gan theo y học cổ truyền thuộc phạm trù chứng ‘Hoàng Đản', ‘Cổ Trướng', ‘Trưng Hà', ‘Tích Tụ'... Ung thư thường phân ra 3 thời kỳ:
 - Kỳ I: Không có triệu chứng ung thư rõ rệt, biểu hiện sớm nhất là rối loạn tiêu hóa.
- Kỳ II: nặng hơn kỳ I nhưng chưa có triệu chứng đặc trưng.
- Kỳ III: cơ thể suy kiệt rõ, vàng da, bụng nước, có di căn. Thực tế lâm sàng, ung thư gan kỳ I và II rất ít được phát hiện và trên 90% là ung thư kỳ III vì thế bệnh kéo dài thường chỉ độ 3-4 tháng.

Triệu Chứng
 1- Đau vùng gan: đau vùng hạ sườn phải, thường gặp vào thời kỳ giữa và cuối, đau tức hoặc như dao đâm. Thường trên nửa số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyên lên vai phải và lưng.

2. Bụng trên đầy tức, xuất hiện sớm, thường kèm theo những triệu chứng rối loạn tiêu hóa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có nước bụng và cổ trướng.

3. Chán ăn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dần xuất hiện buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng lên đã là giai đoạn cuối.

4. Những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, sốt và xuất huyết là như triệu chứng của thời kỳ cuối mà tiên lượng đã rất xấu.

5. Gan to (khối u vùng bụng trên) trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to, cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau.

6. Lách to thường kèm theo và là kết quả của xơ gan.

7. Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, nước bụng thường màu vàng cỏ úa hoặc màu đỏ (có máu), thuốc lợi tiểu thường không có hiệu quả.

 8. Hoàng đản (vàng da) do tắc mật và do tế bào hủy hoại nặng dần lên, mạch sao, thường xuất hiện vào thời kỳ cuối biểu hiện của xơ gan.

Chẩn Đoán Và Phân Biệt
Chẩn Đoán Các triệu chứng lâm sàng trên đây được quan sát và thăm khám đầy đủ giúp chẩn đoán bệnh được chính xác. - Các phương tiện chẩn đoán hiện đại:
1- Siêu âm ký có giá trị chẩn đoán cao và không hại cho người bệnh. 2. Sinh thiết tế bào gan, soi ổ bụng, mổ bụng thăm dò là các phương pháp có thể thực hiện để xác định chẩn đoán.
3. Xét nghiệm máu: nồng độ phosphataza kiềm tăng.
 4. Bản đồ rà gan bằng đồng vị phóng xạ.
 5. CT (computed tomography). Cần phân biệt chẩn đoán với:
  a). Áp xe gan: đau nhiều, sốt cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao...
 b). Xơ gan: thường gan không to nhiều hoặc nhỏ hơn...
c). Ung thư gan thứ phát do di căn: có các triệu chứng của các loại ung thư, cần hỏi kỹ tiền sử bệnh và khám kỹ để phân biệt.

Điều Trị :

Phẫu trị là phương pháp tốt nhất hiện nay đối với ung thư gan nhưng cắt bỏ phần gan bị bệnh lý tổn thương còn khu trú, chưa có di căn.
Cho nên trên thực tế những trường hợp ung thư gan có chỉ định phẫu thuật tốt rất hiếm, tỷ lệ tái phát rất cao. Đối với xạ trị thì các tổn thương bệnh lý của ung thư ít nhạy cảm với tia và độ chịu đựng tia của gan thấp. Hóa trị cũng chỉ cho kết quả rất tạm thời, cho nên ở Trung Quốc, trên 90% bệnh nhân dùng Đông y hoặc Đông Tây y kết hợp.

Đíều trị ung thư gan bằng Đông y có thể chia làm 2 loại:
Biện chứng luận trị và dùng bài thuốc kinh nghiệm. Có thể căn cứ theo các thời kỳ ung thư để có phương pháp biện chứng luận trị như sau:
1-Đối với ung thư gan kỳ l: Phẫu trị là chủ yếu, kết hợp dùng thuốc Đông y điều trị triệu chứng và ngăn chận tế bào ung thư phát triển. Có thể dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn gia giảm.
2. Đối với ung thư kỳ II: Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh như gan to, cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi... do can khí trệ, huyết ứ, can vị bất hòa. Điều trị: Sơ can, lý khí, hoạt huyết, hóa ứ kiêm dưỡng âm, thanh nhiệt. Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm: Sài hồ 12g, Đương quy 20g, Bạch thược 20g, Chỉ xác 8g, Sinh địa 16g, Xuyên khung 8g, Hương phụ 8- 12g, Mẫu lệ 20g, Sinh Cam thảo 6g. - Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch Hoạt thêm: Sinh đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác. Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại. Khí trệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì...
3. Đối với ung thư kỳ III: Cơ thể suy kiệt, gầy ốm, vàng da, cổ trướng, xuất huyết... Khí huyết đều suy tán thì khó trị. Điều trị: Phù chính, khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt huyết, chỉ huyết. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn gia vị: Nhân sâm (sắc riêng) 8- 10g, Sinh hoàng kỳ 20g, Thục địa 16g, Sơn thù 10g, Hoài sơn 12g, Phục linh 12g, Đơn bì 12g, Trạch tả 12g, Sinh mẫu lệ 20g, Miết giáp 16g, Trần bì. - Gia giảm: Trường hợp âm hư nội nhiệt: Nhiệt thương huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiêu đỏ, nôn ra máu, tiêu có máu, lưỡi đỏ thẫm không rêu, mạch Hư, Tế, Sác, thêm Thanh hao, Quy bản, Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá diệp (đốt thành than). Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng, lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng, lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu vàng, nhớt, mạch Huyền Hoạt Sác) thêm Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, Sinh địa, Xa tiền tử. Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ, sạm đen, ít rêu, khô, mạch Tế Sác, thêm Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch. Lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, mạch Nhu, Sác thêm Nhân trần, Kim tiền thảo. Trường hợp bụng căng, nhiều nước, thêm Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. Tỳ dương hư yếu gây ra tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng, nhớt, mạch Trầm Trì thêm Bào can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân. Thận dương hư suy, cơ thể và chân tay lạnh, mạch Trầm Trì thêm Phụ tử, Quế nhục...

MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM Kiện Tỳ Lý Khí Hợp Tễ (Bệnh Viện Ung Thư Thuộc Y Học Viện Thượng Hải): Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bát nguyệt trác. Kết quả lâm sàng: Điều trị 48 ca ung thư gan, bệnh nhân sống trên 1 năm và 5 năm có 21 và 8 (Tổ đối chiếu sống trên 1 năm chỉ 2 ca và không có ca nào sống trên 5 năm).
Ích Khí Bổ Thận Phương (Sở Nghiên Cứu Trung Y Dược Triết Giang): Tây sâm (sống), Hoàng kỳ (chích), Câu kỷ tử, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Cẩu cốt diệp, Chỉ thực tử, Nhục thung dung, Đỗ trọng, sao Bạch truật, Chích thảo. Bài thuốc có tác dung nâng cao tính miễn dịch.

Thăng Huyết Điều Nguyên Phương [Trung Sơn Y Học Viện]: Bắc hoàng kỳ, Đảng sâm, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, Cốt toái bổ, Mạch nha, Nữ trinh tử, Phật thủ Có tác dụng nâng cao bạch cầu thấp do hóa trị, tỷ lệ kết quả 8 l,2%.
Can Ích Tiễn (Bệnh Viện Ung Thư Thuộc Trung Y Học Viện Thượng Hải): Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Thiết trúc diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, Lậu lô, Thạch kiến xuyên, Long quý, Độc dương tuyền, Điền kê hoàng, Bình địa mộc, Tam lăng, Nga truật, Lưu hành tử, Xích thược, Đào nhân, Bát nguyệt trác, Uất kim, Đương qui, Đơn sâm, Xuyên luyện tử, Mộc hương, Hương phụ, Nhân trần, Xa tiền tử, Bạch thược, Đảng sâm, Bạch truật, Ý dĩ nhân, chích Miết giáp, Cam thảo chế thành cao lỏng, mỗi chai 500ml, mỗi lần uống 10-20ml.
Tiêu Tích Nhuyễn Kiên Phương: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiền trúc diệp, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, Đảng sâm, Đương qui, Bạch thược, Bạch truật, Chỉ thực, Ý dĩ nhân.

Bài thuốc dân gian Triết giang: Miêu nhân sâm, Song hoa, Tử kim ngưu, Khổ sâm, Hoạt huyết long, Bạch chỉ, Long đảm thảo, Tạo giác thích, sắc uống.

Bài thuốc trị ung thư gan của Thượng Hải: Bán chi liên, Sinh ngọa lăng, Thạch yến, Lậu lô, Ý dĩ, Đương quy, Đơn sâm, Hồng Hoa, Bát nguyệt trác, Trần bì, Bạch thược, sắc uống.

Bột ung thư gan: Sinh nga truật, Tam lăng, Thủy điệt, Ngọa lăng tử, Tô mộc, Hồng hoa, Diên hồ sách, Hương phụ, Mộc hương, Trần bì, Bán hạ, Hậu phác, Chỉ thực, Mộc thông, Sa nhân, Đại hoàng. Tán bột mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần, 3-6 tháng là 1 liệu trình.
Sài Hồ Tàm Hưu Thang (Bệnh Viện Trung Y Triết Giang): Sao Sài hồ 10g, Phục linh, Xích, Bạch thược, Thuyên thảo, Đương qui, Uất kim, Chế hương phụ, Cam thảo đều 10g, Tàm hưu, Hoàng cầm, Nga truật đều 15g, Toàn qua lâu, sinh Miết giáp, Hổ trượng đều 20g.
Biện chứng gia giảm: Thấp nhiệt thêm Nhân trần, Xa tiền thảo, Bán chi liên đều 15-30g. Suy nhược, tiếng nói nhỏ, miệng khô thêm Hài nhi sâm, Thạch hộc tươi, Mạch môn đều 15g, Huyền sâm 10g. - Kết quả lâm sàng: Trị 19 ca ung thư gan, sau điều trị, ngày sống bình quân 523, 5 ngày, ngắn nhất là 130 ngày, sống lâu nhất là 6 năm 4 tháng. Sống 1-2 năm là 5 ca, sống 2-4 năm là 2 ca, sống 4-5 năm một ca, 5 năm trở lên 2 ca.
Lý Khí Tiêu Trưng Thang: (Lưu Gia Tường, Học Viện Trung Y Thượng Hải): Bát nguyệt trác 15g, Kim linh tử 9g, Đơn sâm 12g, Lậu lô 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hồng đằng 15g, sinh Mẫu lệ 30g, Bán chi liên 30g, sắc uống. Gia giảm: Can khí uất thêm Sài hồ, Đương qui, Bạch thược, Chế hương phụ, Uất kim, Chỉ thực, Sơn tra, Kê nội kim; Khí huyết ứ trệ thêm Sài hồ, Đương qui, Xích thược, Nga truật, Tam lăng, Đào nhân, Địa miết trùng, Diên hồ, Can thiềm bì, Uất kim, Thạch kiến xuyên, Miết giáp, Đại hoàng. Tỳ hư thấp: ngực bụng đầy, vùng bụng đau lâm râm, thêm Ý dĩ, Trần bì, Bán hạ, Đại phúc bì, Thạch quỳ, Quảng Mộc hương, Bổ cốt chi, Xa tiền tử... Can thận âm hư thêm Bắc sa sâm, Thiên đông, Sinh địa, Quy bản, Sinh miết giáp, Uất kim, Xích thược, Đơn bì .
 
Can đởm thấp nhiệt thêm Uất kim, Nhân trần, Chi tử, Hoàng bá, Xích thược, Sinh dĩ nhân, Hoàng cầm, Kim tiền thảo, sinh Đại hoàng. - Kết quả lâm sàng: Trị 102 ca, sống trên l năm 31 ca (30,3%), 2 năm 14 ca (13,7%), trên 3 năm 6 ca (5,9%), 5 năm trở lên 5 ca.
Hóa Ứ Giải Độc Thang (Trương Khắc Bình): Tam lăng, Nga truật, Xích thược. Huyền hồ, Tử thảo căn, Trư linh đều 15g, Miết giáp, Đương quy, Đơn sâm đều 12g, Xuyên khung, Đại hoàng đều 9g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thất diệp nhất chi hoa, Bồ công anh đều 30g, sắc uống. Kết quả lâm sàng trị 7 ca kết quả sống bình quân 443 ngày so với tổ dùng thuốc tây chỉ sống 95 ngày.

Kháng Nham Ích Can Thang (Lâm Tông Quảng, Bệnh Viện Số 2 Cục Công Nghiệp Dệt Thượng Hải): Tam lăng, Nga truật, thủy Hồng hoa tử, Quảng uất kim, Bát nguyệt trác đều 10g, Đơn sâm, Thạch kiến xuyên đều 15g, Sinh mẫu lệ 30g, sắc uống. Biện chứng gia giảm: Can đởm thấp nhiệt thêm Nhân trần, Hoàng cầm, Khổ sâm đều 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thất diệp nhất chi hoa đều 30g. Can khí uất thêm Sài hồ, Chỉ xác, Hậu phác đều 10 - 12g. Tỳ khí hư thêm Đảng sâm, Bạch truật, chích Hoàng Kỳ, Quảng bì đều 10g. Can vị âm hư thêm Bắc sa sâm, Sinh đia, Thạch hộc, sinh Sơn tra đều 10g. Kết quả lâm sàng: Trị 25 ca ung thư gan, kết quả sống ngắn nhất 3 tuần, dài nhất 4 năm l tháng, trong đó sống dưới 1 năm 10 ca, 1 năm 5 ca, 2-3 năm 6 ca, 3 - 4 năm 2 ca, trên 4 năm 2 ca, sống trong 1 năm có tỷ lệ 60% và trên 30 năm chiếm tỷ lệ 16%.

Hồng Đào Uất Kim Thang (Từ Bảo Hoa): Đương qui, Sinh địa, Đào nhân, Xích thược, Ngưu tất, Xuyên khung, Hồng hoa, Chỉ xác, Sài hồ đều 9g, Cát cánh, Cam thảo đều 3g, Uất kim, Đơn sâm đều 15g, sắc uống. - Biện chứng gia giảm: ngực tức, sườn đau, mệt mỏi, ăn kém, tiêu lỏng, thêm Mộc hương, Sa nhân, Trần bì, Cam thảo đều 9g, Đảng sâm, Bạch truật, Bán hạ, Bạch linh đều 9g, Tiêu Sơn tra, tiêu Lục khúc, Mễ nhân đều 15g. Miệng khô, vùng gan đau âm ỉ, lưỡi đỏ thêm Bắc sa sâm, Mạch đông, Xuyên luyện tử đều 9g, Sinh địa, Kỷ tử đều 19g. - Kết quả lâm sàng: Trị 29 ca, sống trên 1 năm 22 ca, (75, 8%), sống trên 3 năm 8 ca (27, 59%), trên 5 năm 2 ca (6,9%). Tiêu tích

Nhuyễn Kiên Thang (Đường Thìn Long, Trường Đại học y khoa Thượng Hải): Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết trúc diệp, Đảng sâm đều 15g, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, Chích miết giáp, Đương quy, Bạch thược đều 9g. Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g, Ý dĩ nhân 30g, sắc uống. Kết quả lâm sàng: Có so sánh 2 tổ nghiên cứu: 1 tổ dùng đơn thuần thuốc bắc, 1 tổ dùng kết hợp hóa liệu. Kết quả: tổ dùng đơn thuần, tỷ lệ bệnh nhân sống l năm và 2 năm là 30, 8% và 16, 7%, sống lâu nhất là 8 năm 10 tháng. Tổ có kết hợp hóa liệu tỷ lệ sống trong 1-2 năm là 11,60%. Có 6,3% ca sống lâu nhất là 8 năm 5 tháng. (YHocCoTruyen)


Tương tự luận chứng trị liệu cho các loại ung thư khác cũng vậy. Vị trí của Thất Diệp Nhất Chi Hoa rất khiêm tốn trong các phương toa. Nó chỉ đóng vai trò như vai trò TÁ dược (Quân- Thần- Tá -Sứ) . Có nghĩa chỉ là đóng vai trò gia giảm để thích hợp với từng biến chứng khác của bệnh.
Vì vậy nếu thấy dân gian truyền tụng, đua nhau uống nước sắc toàn thân cây Thất Diệp Nhất Chi Hoa để trị tuyệt nọc Ung thư, nhiều người bỏ qua liệu trình hóa, xạ trị để đeo đuổi cây thuốc này. Thì người có trách nhiệm chuyên môn, các lương y có tâm đạo. Phải căn cứ vào tư liệu có thực chứng lâm sàng để chỉ rõ cái mê muội của dân gian. Phải trả lời là: Không, Không thể nào chỉ uống có nước sắc Thất Diệp Nhất chi Mai mà trị được Ung thư. Uống kiểu này thì có uống đến 100 kg cây thất diệp nhất chi mai, cũng không có hiệu quả khống chế ung thư bằng 1 kg Nghệ, hay là 3 kg cây rẻ quạt nếu uống  đúng cách theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
   

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét